• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 183, số 07, 2018

Tập 183, Số 07, 2018

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3

Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn

học trung đại Việt Nam 15

Nguyễn Thị Thắm,Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông

qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21

Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ

người Việt 27

Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai

đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51

Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ

dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63

Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc

tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69

Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73

Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên hiện nay 79

Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường

Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85

Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử

tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91

Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho

học sinh trung học phổ thông 97

Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105

Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học

Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111

Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng

phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117

Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên

ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129

Journal of Science and Technology

183 (07)

N¨m

2018

(3)

Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh

viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học

Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141

Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây

dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất

lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên

trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159

Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính

kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học

thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177

Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,

tỉnh Bắc Kạn 183

Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên

minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189

Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản

lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195

Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại

học Thái Nguyên 201

Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ

khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207

Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may

Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227

Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên

cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233

Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả

kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239

(4)

Thái Hữu Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 69 - 72

69 VAI TRÒ CỦA HẬU PHƯƠNG BẮC THÁI

TRONG CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG MẬU THÂN NĂM 1968

Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Thị Thanh Hà Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là một chủ trương chiến lược đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta, có ý nghĩa lịch sử to lớn, mở ra cục diện mới trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta. Đồng thời, cuộc Tổng tiến công này đã khẳng định sự mưu trí, tinh thần chiến đấu anh dũng để đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của quân và dân ta. Trong đó, không thể không nói tới vai trò của hậu phương miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam mà đặc biệt là Bắc Thái đã cung cấp sức người, sức của cho chiến trường, xứng đáng với vai trò “Hậu phương trong hậu phương lớn của tiền tuyến lớn”.

Từ khóa: Hậu phương, Bắc Thái, Mậu Thân 1968, chi viện, chiến trường.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Trong chiến tranh, bên nào có sức mạnh áp đảo bên đó sẽ giành thắng lợi. Muốn có sức mạnh ngoài yếu tố binh khí, kĩ thuật, tư tưởng, con người còn phải kể đến một nhân tố có vai trò hết sức quan trọng là hậu phương của cuộc chiến tranh. Sự chi viện của hậu phương cho tiền tuyến là một yếu tố thường xuyên quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh, vì hậu phương là nơi xây dựng và dự trữ tiềm lực về cả mặt chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá và khoa học kĩ thuật, là nơi chi viện nhân lực, vật lực, là chỗ dựa tinh thần cho tiền tuyến. Muốn đánh thắng ở tuyền tuyến, phải có hậu phương vững mạnh về mọi mặt. Việc xây dựng hậu phương là một vấn đề có tính chất chiến lược và quyết định đối với thắng lợi của toàn bộ cuộc chiến. Sức mạnh của hậu phương chính là sức mạnh của quân đội. Vì vậy khi có chiến tranh hay thời bình đều phải nhận thức đúng đắn quan điểm đó để ra sức xây dựng, bảo vệ tiềm lực mọi mặt của hậu phương, của đất nước, tạo thế và lực bảo đảm cho quân đội giành chiến thắng.

NỘI DUNG

Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968 của quân và dân ta đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc chiến với Mỹ. Đây là một đòn giáng mạnh vào chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và làm phá sản hoàn

*Tel: 0982983877; Email: hiennguyen165@gmail.com

toàn chiến lược chiến tranh đó, buộc Mỹ phải thay đổi bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. Đánh giá về giá trị lịch sử thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đó là thắng lợi của đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, thắng lợi của lòng yêu nước nồng nàn và sức mạnh của toàn dân đoàn kết quyết chiến, quyết thắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. Là thắng lợi của một quá trình đánh giá đúng tình hình, có tầm nhìn chiến lược, lựa chọn phương hướng tiến công đánh đòn quyết định, thực hiện phối hợp chiến trường trên quy mô toàn miền, thắng lợi của tinh thần đoàn kết của cả dân tộc [1, tr. 146].

Chiến thắng này thực sự là một sáng tạo độc đáo trong tư duy chiến lược của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh, một mẫu mực về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng Việt Nam.

Như vậy, chiến thắng của cuộc tiến công Mậu Thân 1968 không thể không nói tới vai trò của hậu phương miền Bắc. Trong đó, Bắc Thái căn cứ địa trong cuộc kháng chiến chống Pháp tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, hết lòng vì miền Nam ruột thịt, xứng đáng với vai trò “Hậu phương trong hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam” [2, tr. 107]. Hậu phương Bắc Thái đã đóng góp sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam và ra sức phục hồi sản xuất để chi viện cho chiến trường.

(5)

Thái Hữu Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 69 - 72

70

Đẩy mạnh công tác tuyển quân chi viện cho tiền tuyến

Trước tình hình cuộc chiến tranh ngày càng ác liệt khi Mỹ tăng cường ném bom ra miền Bắc và đưa lĩnh Mỹ và chư hầu vào miền Nam để thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, đòi hỏi công tác động viên tuyển quân chi viện chiến trường của các tỉnh, thành phố miền Bắc trở nên hết sức cấp bách. Tại Hội nghị giao chỉ tiêu động viên tuyển quân cho các tỉnh, thành phố trên miền Bắc đầu năm 1968, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ thị: Công tác động viên tuyển quân là công tác trung tâm số một, là vấn đề cấp bách được ưu tiên. Động viên lực lượng bổ sung cho chiến trường lúc này có tính chất quyết định [3, tr. 311].

Ngay sau chỉ thị của Thủ tướng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Thông tri lãnh đạo công tác tuyển quân năm 1968, chỉ rõ nhiệm vụ của Đảng bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải “kiên quyết động viên đạt và vượt mức quân số, đảm bảo chất lượng tốt, thời gian nhanh, giao quân gọn và an toàn” [3, tr.125].

Đầu năm 1968, Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh được củng cố và kiện toàn lại đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, đồng thời từng bước duy trì chế độ và nền nếp hoạt động.

Các phong trào “Ba sẵn sàng” trong thanh niên, “Ba đảm đang” trong phụ nữ được đẩy mạnh. Chỉ tiêu tuyển quân của Bắc Thái năm 1968 lớn gấp 2,09 lần năm 1965; 1,27 lần năm 1966, 1967 cộng lại [4, tr. 311]. Tỉnh giao chỉ tiêu tuyển quân đợt 1 cho hai huyện Phổ Yên và Phú Lương.

Tại Phổ Yên, trước giao quân 15 ngày, huyện tuyển được 66% chỉ tiêu. Huyện ủy giao cho Đoàn thanh niên và Hội phụ nữ mở một cuộc vận động, động viên chồng, con, người yêu lên đường đánh Mỹ. Ban Thường vụ Huyện ủy và Ủy ban Hành chính huyện 3 lần triệu tập các Bí thư, chủ tịch xã và thủ trưởng các cơ quan bàn biện pháp thực hiện chỉ tiêu tuyển quân.

Tại Phú Lương, sau một tháng triển khai tuyển quân mới đạt được 32%; Huyện ủy đã cử 24 huyện ủy viên xuống 24 cơ sở kiểm tra, chỉ đạo. Với quyết tâm cao và nhiều biện pháp tích cực của các cấp từ tỉnh, huyện, xuống cơ sở

nên đợt I tuyển quân, tỉnh đã hoàn thành 100,44% chỉ tiêu (vượt 0,44%) [5, tr.167].

Từ kết quả công tác động viên, tuyển quân đợt 1 năm 1968, Ban Chỉ huy tỉnh đội rút ra 3 kinh nghiệm chủ yếu là: Một là, cấp ủy Đảng và chính quyền và các cấp phải quán triệt sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu cấp bách của công tác động viên tuyển quân chỉ viện chiến trường, từ đó có quyết tâm cao, có nhiều biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, liên tục. Hai là, coi trọng công tác giáo dục chính trị, động viên tư tưởng cho các đối tượng, đặc biệt là thanh niên. Ba là, quản lý chặt chẽ đối tượng động viên tuyển quân cả về số lượng và chất lượng [2, tr. 324].

Từ kết quả và kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyển quân đợt 1, Tỉnh ủy chỉ thị cho các cơ quan, đơn vị huyện, thành “Phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quân sự tỉnh, huyện để làm công tác tuyển quân. Chú ý lãnh đạo ở các vùng yếu, vùng xa xôi, hẻo lánh”

[5, tr. 245]. Tuyển quân đợt 2 tỉnh vượt 0,84% chỉ tiêu. Vừa giao xong quân đợt 2, ngày 20/5/1968, Phó Thủ tướng giao cho Bắc Thái tuyển quân tiếp đợt 3 với chỉ tiêu 4.500 tân binh (không kể nữ). Đây là đợt có chỉ tiêu cao nhất từ trước tới nay (gấp 2 lần chỉ tiêu cả năm 1967) [2, tr.198]. Để hoàn thành chỉ tiêu đó, đầu tháng 6/1968, tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết công tác tuyển quân 6 tháng đầu năm 1968 bàn nội dung, biện pháp tuyển quân đợt 3. Sau hội nghị, Ban Chỉ huy Tỉnh đội phối hợp với ngành Thương binh và Xã hội tỉnh phát động phong trào thi đua “Toàn dân chấp hành chính sách hậu phương quân đội”. Tiếp đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị quán triệt nhiệm vụ tuyển quân đợt 3 cho Bí thư các huyện ủy, Thành ủy. Cơ quan quân sự Tỉnh ủy họp các ngành, các cấp liên quan để bàn kế hoạch và biện pháp thực hiện. Hội phụ nữ tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh phong trào “Ba đảm đang”, Tỉnh đoàn thanh niên phát động đoàn viên, thanh niên tham gia “Ngày hội thanh niên tòng quân chống Mỹ cứu nước”, Đoàn thanh niên các huyện Võ Nhai, Bạch Thông, Phú Bình tổ chức ngày “Hội thanh niên tòng quân chống Mỹ cứu nước”. Do làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền giáo dục, động viên,

(6)

Thái Hữu Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 69 - 72

71 nên mặc dù trong điều kiện chiến tranh ác liệt

kéo dài, nguồn tuyển quân có nhiều hạn chế, chỉ tiêu cao, thời gian chuẩn bị ngắn nhưng Bắc Thái đã hoàn thành vượt mức 9,3% chỉ tiêu tuyển quân đợt 3 [2, tr. 286].

Sau tuyển quân đợt 3, đầu tháng 8/1968, Phủ Thủ tướng và Bộ Tổng tham mưu đã cử cán bộ xuống kiểm tra, chỉ đạo công tác, động viên, tuyển quân ở Bắc Thái. Được sự chỉ đạo hỗ trợ trực tiếp của Phủ Thủ tướng và Bộ Tổng tham mưu, đợt tuyển quân thứ 4 năm 1968, Bắc Thái hoàn thành vượt mức 4,6%.

Tỉnh còn được Bộ Tư lệnh Quân khu Việt Bắc giao nhiệm vụ tuyển quân và xây dựng, huấn luyện hai tiểu đoàn quân tăng cường chi viện thẳng cho chiến trường miền Nam. Thực hiện nhiệm vụ này, tháng 4/1968, Bắc Thái vừa tập trung củng cố, kiện toàn xong đội ngũ cán bộ khung, vừa tuyển quân vào tiểu đoàn 68B đạt 101,65% chỉ tiêu quân số [2, tr.209].

Tiểu đoàn 68B gấp rút củng cố tổ chức, khẩn trước bước vào huấn luyện đạt kết quả tốt.

Ngày 20/6/1968, cán bộ, chiến sĩ tiểu đoàn 68B đã tạm biệt quê hương Bắc Thái, lên đường vào Nam đánh giặc [2, tr.211].

Tiếp theo tiểu đoàn 68B, tháng 7/1968, Ban Chỉ huy Tỉnh đội điều động, sắp xếp cán bộ khung và tuyển quân xây dựng tiếp tiểu đoàn 68C. Mặc dù tuyển quân vào Tiểu đoàn 68C vượt 6,72% chỉ tiêu, nhưng do công tác khám tuyển không tốt, quá trình huấn luyện, giáo dục quản lý bộ đội có nhiều thiếu sót, nên cuối đợt huấn luyện, tỷ lệ hao hụt quân số tiểu đoàn lên tới 26%. Với quyết tâm “Quân không thiếu một người”. Ban chỉ huy tỉnh đội đã gấp rút điều cán bộ, chiến sĩ ở các cơ quan Tỉnh đội và đơn vị trực thuộc bổ sung kịp thời cho Tiểu đoàn 68C lên đường chiến đấu đủ quân số, đảm bảo chất lượng cao và đúng thời gian quy định [2, tr.323].

Kết thúc tuyển quân năm 1968, Bắc Thái đã có 11.860 người con ưu tú của nhân dân hầu hết các dân tộc trong tỉnh lên đường nhập ngũ (vượt 2,3% chỉ tiêu trên giao). Đối với Bắc Thái, một nửa tỉnh trung du, nửa miền núi, địa bàn rộng, núi rừng hiểm trở, giao thông đi lại

khó khăn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu, thì con số 11.860 người nhập ngũ năm 1968 (chiếm tỷ lệ 2,6% dân số) [2, tr.223] là một sự cố gắng, quyết tâm và nỗ lực vượt bậc của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân. Con số đó thể hiện lòng yêu nước và quyết tâm đánh Mỹ của quân và dân Bắc Thái.

Thúc đẩy sản xuất kinh tế phục vụ chiến trường

Trong bom đạn ác liệt, giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Thái luôn được đảm bảo thông suốt. Hơn 70.000 tấn lương thực và hàng chục tấn hàng hóa khác được Bắc Thái vận chuyển kịp thời, an toàn [2, tr.278]. Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của Đảng bộ và nhân dân Bắc Thái. Thắng lợi này đã góp phần đánh bại âm mưu phong tỏa miền Bắc của địch trên mặt trận giao thông vận tải, có tác dụng to lớn đối với nhiệm vụ chi viện tiến tuyến miền Nam và xây dựng hậu phương. Năm 1968 Bắc Thái đã vận chuyển 26.200 tấn, bằng 6,9 triệu tấn hàng hóa/km, tăng 9,1% [5, tr.189]. Các loại hàng chủ yếu như: than, đá, xăng dầu, gạo, muối…Song song với việc cung cấp sức người cho tiền tuyển, Đảng bộ tỉnh Bắc Thái cũng gắng sức trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm, vũ khí, thuốc men… hoàn thành tốt nhiệm vụ là cầu nối trung chuyển cho chiến trường miền Nam. Tỉnh ủy, Ủy ban Hành chính tỉnh giao nhiệm vụ cho Ban đảm bảo giao thông vận tải tỉnh trực tiếp lãnh đạo, điều hành công tác tiếp nhận và trung chuyển lương thực. Ty lương thực tổ chức các trạm trung chuyển;

các ngành Giao thông, Công an, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên đảm bảo phương tiện vận chuyển, lực lượng bốc xếp và bảo vệ. Do làm tốt công tác chuẩn bị, Bắc Thái đã tiếp nhận được 9.005 tấn gạo, 1.563 tấn ngô, và tiếp chuyển về trung ương được 6.263 tấn gạo, 703 tấn ngô [3, tr.278]. Tháng 8/1972, các trạm trung chuyển đã đưa năng suất tiếp nhận lên trung bình 1000 tấn lương thực 1 ngày, hoàn thành tốt nhiệm vụ Trung ương giao cho tỉnh [3, tr.299].

(7)

Thái Hữu Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 69 - 72

72

KẾT LUẬN

Những năm tháng chiến tranh ác liệt, quân và dân tỉnh Bắc Thái đã trải qua muôn vàn thử thách gay go và ác liệt. Với quyết tâm sắt đá, đường hướng đúng đắn, kịp thời và những biện pháp triển khai đồng bộ, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, các vấn đề xã hội, trật tự an ninh, quốc phòng, Đảng bộ tỉnh Bắc Thái đã lãnh đạo nhân dân tạo nên một sức mạnh to lớn, toàn diện, bền bỉ, dẻo dai. Sức mạnh ấy giúp tỉnh Bắc Thái đứng vững trong hai cuộc chiến tranh phá hoại, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hồ Chí Minh, Toàn tập (1998), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Ban Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Thái (1993), Bắc Thái Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 – 1975, Bắc Thái.

3. Ban tổng kết lịch sử Bộ Tổng tham mưu (1979), Tổng kết Bộ Tổng tham mưu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 – 1975, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

3. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh – Trực thuộc Bộ Chính trị (2000), Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 – 1975, Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tập II (1965 – 2000), Thái Nguyên.

SUMMARY

THE ROLE OF THE REAR BAC THAI IN THE 1968 GENERAL OFFENSIVE

Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien*, Nguyen Thi Thanh Ha TNU - University of Education

The 1968 Spring General Offensive and Uprising was a proper strategy of our Party. It was the great historical significance, opening a new phase in the war against the U.S. At the same time, this General Offensive confirmed the bravery, willing to sacrifice for the struggle for the liberation of the South and the unification of the country. In particular, it was impossible not to mention the role of the Northern rear for the Southern battlefield, especially Bac Thai province provided strength for the battlefield, worthy of the role of rear in the big rear of the front.

Keywords: rear, Bac Thai, Mau Than 1968, aid, battlefield.

Ngày nhận bài: 11/5/2018; Ngày phản biện: 06/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018

*Tel: 0982983877; Email: hiennguyen165@gmail.com

(8)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3

Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal

sentiments in the Vietnam medieval literature 15

Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional

literature via the main female characters in Khong ai qua song 21

Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period

1954 – 1975 and some lessons learned 51

Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village

convention in Thai Nguyen province 57

Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and

"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968

general offensive 69

Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73

Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular

activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-

examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from

2013 to 2017 91

Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics

to high school 97

Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai

district, Thai Nguyen province 105

Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of

Medicine and Pharmacy 111

Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s

thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai

Nguyen Medical College and some solutions 129

Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-

year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135

Journal of Science and Technology

183 (07)

N¨m

2018

(9)

Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141

Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative

learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of

teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development

for students at Thai Nguyen University of Technology 159

Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching

and learning 165

Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education

for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors

through intensive reading 177

Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac

Kan province 183

Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on

exploitative abuses 189

Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators

for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195

Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource

Center of Thai Nguyen University 201

Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong

grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227

Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical

study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233

Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the

business efficiency of Vietnam banks 239

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cũng đồng thời dựa trên mô hình SERQUALvà các đặc điểm cơ bản về chất lượng dịch vụ mạng di động, nhóm tác giả đã điều tra, nghiên cứu và đánh giá mức độ hài lòng

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và

để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên 131 Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh

Giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh lớp 6 Trường THCS Chu Văn An – thành phố Thái Nguyên 338 Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Thị Sen - Các yếu tố ảnh hưởng đến

Pham Thi Hong Nhung - Analyzing the image of Quang Yen tourist destination in order to improve competitiveness 45 Duong Quynh Phuong, Chu Thi Trang Nhung - Labor and

giảng viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên 590 Nguyễn Thùy Giang, Hà Thị Thu Thủy - Tác động của phát triển công nghiệp đối với