• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SẢN XUẤT LÚA NƯỚC TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI,

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SẢN XUẤT LÚA NƯỚC TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI, "

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SẢN XUẤT LÚA NƯỚC TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI,

GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

Lưu Thị Cúc*, Hoàng Văn Hùng, Hoàng Thị Phương Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai

TÓM TẮT

Nghiên cứu tiến hành điều tra, phỏng vấn sâu 139 hộ với bước nhảy k = 4; Tổng hợp số liệu quan trắc môi trường 05 năm liên tiếp, từ 2015 – 2019 với các chỉ tiêu: nhiệt độ, lượng mưa và các hiện tượng thời tiết bất thường. Từ đó, đánh giá diễn biến và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong 05 năm, nhiệt độ trung bình tại huyện Bắc Hà có xu hướng tăng lên, dao động từ 19,1oC – 19,5oC; Diễn biến nhiệt độ thay đổi thất thường; Số ngày rét đậm và rét hạn có xu hướng tăng lên; Lượng mưa trung bình năm thay đổi thất thường; Lượng mưa mùa mưa có xu hướng tăng; Ngược lại lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm dần; Các hiện tượng thời tiết bất thường diễn ra với tần suất và cường độ tăng dần qua các năm. BĐKH tác động trực tiếp đến sản xuất lúa nước tại đây, hạn hán, mưa bão, rét đậm, rét hại,…khiến cho cây trồng thiếu nước tưới, cây sinh trưởng chậm, thậm chí là chết và đất có nguy cơ xói mòn, thoái hóa... Để ứng phó với các tác động tiêu cực này, người dân địa phương đã sử dụng các kiến thức bản địa, bao gồm: giống lúa nước địa phương, một số kỹ thuật canh tác truyền thống, các kiến thức truyền đời về thời vụ gieo trồng và dự báo thời tiết khí hậu bất lợi,...

Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Bắc Hà; kiến thức bản địa; lúa nước; ứng phó.

Ngày nhận bài: 30/11/2020; Ngày hoàn thiện: 19/12/2020; Ngày đăng: 21/12/2020

STUDY ON THE EFFECT OF CLIMATE CHANGE

ON WET RICE PRODUCTION IN BAC HA DISTRICT, LAO CAI PROVINCE, IN THE PERIOD 2015 - 2019

Luu Thi Cuc*, Hoang Van Hung, Hoang Thi Phuong Thai Nguyen University – Lao Cai Campus

ABSTRACT

The study conducted an in-depth survey and interview with 139 households with the jump k = 4, synthesizing environmental monitoring data for 05 consecutive years (2015 - 2019) with the criteria: temperature, rainfall and phenomena. unusual weather. From there, assess the changes and impacts of climate change on wet rice production in Bac Ha district, Lao Cai province. Research results show that: In 05 years, the average temperature in Bac Ha district tends to increase, ranging from 19.1oC – 19.5oC; changes in temperature fluctuate erratically; The number of extremely cold and drought days tends to increase; Annual average rainfall changes erratically; Rainfall in the rainy season tends to increase; On the contrary, the rainfall in the dry season tends to decrease;

The unusual weather phenomena take place with increasing frequency and intensity over the years.

Climate change directly affects the wet rice production here, droughts, storms, extreme cold, damaging cold,... make plants lack irrigation water, plants grow slowly, even die and the soil is at risk of erosion. In response to these negative impacts, local people have used indigenous knowledge, including: local wet rice varieties, some traditional farming techniques, and traditional knowledge about the seasons, cultivating and forecasting unfavorable weather,...

Keywords: Climate Change; Bac Ha; indigenous knowledge; wet rice; response Received: 30/11/2020; Revised: 19/12/2020; Published: 21/12/2020

* Corresponding author: Email: luuthicuc@tnu.edu.vn

(2)

1. Mở đầu

Bắc Hà là huyện vùng cao, khó khăn của tỉnh Lào Cai với trên 70% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp (SXNN), là huyện nằm trong khu vực dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu (BĐKH) [1]. Những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Do hiện tượng thời tiết cực đoan, bất thường, như: mưa tuyết, băng giá,…

xảy ra với mật độ, tần suất ngày càng cao, từ đó tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, cụ thể là sản xuất lúa nước trên địa bàn huyện.

Kết quả nghiên cứu của bài báo sẽ góp phần xác định được phạm vi và mức độ ảnh hưởng của BĐKH tới SXNN, cụ thể là sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất các biện pháp ứng phó nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của người dân, đặc biệt là bà con dân tộc thiểu số nơi đây.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Các tài liệu liên quan trực tiếp gồm:

- Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2019 huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của huyện Bắc Hà; của xã Nậm Mòn, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.

- Báo cáo Đánh giá khí hậu tỉnh Lào Cai;

- Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ: Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về BĐKH tỉnh Lào Cai của Sở TN&MT tỉnh Lào Cai năm 2019.

- Báo cáo kết quả quan trắc khí tượng – thủy văn huyện Bắc Hà trong 05 năm, từ 2015 – 2019.

2.2. Phương pháp khảo sát xã hội học 2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Nghiên cứu tiến hành điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi cấu trúc đối với các hộ gia đình có sản xuất trồng lúa nước. Hệ thống các câu hỏi sẽ đề cập đến các nhóm vấn đề:

+ Ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất qua trải nghiệm của người dân địa phương;

+ Các hình thức hoạt động sản xuất nhằm ứng phó biến đổi khí hậu;

+ Các nguồn lực huy động trong quá trình ứng phó,…

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức:

n= z2(p.q) / e2 [2] (1) Trong đó:

n = cỡ mẫu;

z = giá trị phân phối: với độ tin cậy lựa 95%

thì giá trị z là 1,96 [2];

p = ước tính tỷ lệ % của tổng thể (giả định p = 0,1);

q = 1-p = 0,9;

e = sai số cho phép (+-5%).

Từ công thức (1) ta tính được cỡ mẫu là:

138,4, làm tròn lên 139 đối tượng được điều tra, tương ứng 139 hộ.

Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu qua 02 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Từ 18 xã của huyện Bắc Hà, qua tham vấn ý kiến chuyên gia (cán bộ nông nghiệp huyện), chọn xã đại diện là: xã Nậm Mòn (có diện tích trồng lúa nước lớn nhất).

- Giai đoạn 2: Từ xã này lập danh sách mẫu của xã.

Xã Nậm Mòn có 639 hộ, gồm 8 thôn bản:

Lèng Phàng Làng Mương, Nậm Mòn, Cốc Cài Thượng, Nậm Làn Cốc Cài, Cốc Dề Chải, Bản Ngồ Thượng, Sử Chù Chải, và Ngải Số.

Các hộ lựa chọn dựa trên bước nhảy:

k = N/n (2) Trong đó:

+ k: Bước nhảy;

+ N: Số hộ gia đình;

+ n: Cỡ mẫu.

Từ công thức (2) ta tính được giá trị bước nhảy: k = (639/139) = 4

Tức là, cứ cách 4 hộ trong danh sách lại chọn 1 hộ nghiên cứu cho đến khi đủ dung lượng mẫu.

(3)

2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Các phỏng vấn sâu được tiến hành đối với các nhóm khách thể khác nhau, gồm:

- Cán bộ huyện, xã: Cán bộ phòng TN&MT huyện Bắc Hà (2 chuyên viên, 1 cán bộ quản lý), Cán bộ phòng NN&PTNT huyện Bắc Hà (2 chuyên viên, 1 cán bộ quản lý), cán bộ địa chính xã Nậm Mòn (01), cán bộ Trạm khí tượng huyện Bắc Hà (01). Tổng: 08.

- Hộ gia đình trồng lúa nước, bị ảnh hưởng bởi BĐKH: 131 hộ.

Nội dung phỏng vấn sâu bao gồm:

- Đối với cán bộ phòng TN&MT và phòng NN&PTNT huyện Bắc Hà: Phỏng vấn các cán bộ chủ chốt nhằm khai thác thông tin về chủ chương, chính sách của huyện trong việc ứng phó với BĐKH và đảm bảo sản xuất cho người dân?

- Đối với cán bộ địa chính xã và cán bộ Trạm khí tượng: Nội dung phỏng vấn tập trung vào các biểu hiện, mức độ của BĐKH diễn ra tại địa phương? Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa nước của người dân? Các cách thức ứng phó?

- Đối với hộ gia đình: Những ảnh hưởng của BĐKH, đặc biệt trong sản xuất lúa nước? Các cách thức thích ứng? Dựa vào đâu để lựa chọn? Vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ trong các hoạt động thích ứng với BĐKH?

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Thông tin được thu thập bằng bảng hỏi và xử lý với phần mềm Excel.

3. Kết quả và bàn luận

3.1. Diễn biến BĐKH tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015 – 2019

Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên địa bàn nghiên cứu được đánh giá cụ thể thông qua:

sự thay đổi nền nhiệt độ, lượng mưa, tần suất và mức độ của các hiện tượng thời tiết bất thường như: hạn hán, lũ lụt, rét đậm, rét hại, sương mù, băng tuyết.

3.1.1. Nhiệt độ

Số liệu thống kê trong 5 năm, từ 2015 – 2019, tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai cho thấy:

Nhiệt độ trung bình tại đây có xu hướng tăng, dao động từ 19,1oC – 19,5oC; diễn biến nhiệt độ thay đổi thất thường; Số ngày rét đậm và rét hạn có xu hướng tăng lên.

Bảng 1. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm tại trạm Bắc Hà giai đoạn 2015 – 2019 Năm Nhiệt độ

TB (oC)

Số ngày rét đậm

Số ngày rét hại

2015 19,1 123 88

2016 19,3 135 104

2017 19,3 123 96

2018 19,2 125 97

2019 19,5 127 97

3.1.2. Lượng mưa

Kết quả đo lượng mưa thu được tại Trạm khí tượng Bắc Hà trong 5 năm cho thấy: Có sự thay đổi thất thường lượng mưa trung bình năm; lượng mưa mùa mưa có xu hướng tăng;

ngược lại lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm dần.

Bảng 2. Lượng mưa trung bình năm, mùa mưa và mùa khô đo tại trạm khí tượng Bắc Hà giai đoạn

2015 – 2019 (mm) Năm Lượng mưa

TB năm Lượng mưa TB

mùa mưa Lượng mưa TB mùa khô

2015 1312

T6 T7 T8 T12 T1 T2 240 393 360 106 101 112

993 319

2016 1845

202 620 567 132 213 111

1389 456

2017 2060

451 561 400 223 112 114

1412 449

2018 1749

414 614 433 196 106 86

1461 388

2019 1755

472 484 545 185 97 87

1501 369

3.1.3. Hiện tượng thời tiết bất thường a) Hạn hán

Theo thống kê của phòng TN&MT, phòng NN&PTNT huyện Bắc Hà từ 2015 – 2019, chưa có đợt hạn hán nghiêm trọng nào xảy ra, tuy nhiên hiện tượng khô hạn cục bộ tại một

(4)

số địa điểm là có, với nguy cơ ngày càng cao, gây thiệt hại lớn, cụ thể: nắng nóng kéo dài, không đủ nước làm đất làm mất gần 78 ha lúa hè thu (2018), 80 ha (2019).

b) Bão, ngập lụt

Từ 2015 – 2019, chưa có trận bão lớn xảy ra trên địa bàn, tuy nhiên hiện tượng mưa lớn khiến nhiều điểm thuộc Tỉnh lộ 153 và Quốc lộ 4 sạt lở, sụt lún, gây cản trở và nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông thì năm nào cũng xảy ra. Tuy chưa ghi nhận thiệt hại lớn về người và tài sản nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, cần phải có biện pháp ứng phó kịp thời.

c) Rét đậm, rét hại

Rét đậm, rét hại và sương mù là hiện tượng diễn ra hàng năm tại Bắc Hà, đa phần vào mùa đông, đầu xuân (từ tháng 11 - tháng 3 năm sau). Nền nhiệt độ rét đậm, rét hại tại đây có xu hướng ngày càng thấp, cụ thể: 11,9oC (2015); 11,8oC (2016); 11,9oC (2017); 11,7oC (2018); 11,6oC (2019).

3.2. Ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết bất thường đến sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2019 3.2.1. Ảnh hưởng của nắng nóng, hạn hán đến sản xuất lúa nước

Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa. Trong phạm vi 20 – 30oC, nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40oC hoặc dưới 17oC, cây lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 13oC cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần, một số giống lúa có thể chết. Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ

nước đều có ảnh hưởng trên sinh trưởng và phát triển của cây lúa [3].

Tại địa bàn điều tra, nắng nóng gây ra nhiều ảnh hưởng đến cây trồng, nắng nóng kéo dài với nền nhiệt cao không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, tiến độ thu hoạch lúa xuân, gieo cấy lúa mùa, đây còn là điều kiện phát sinh một số loại sâu, bệnh gây hại trên cây trồng.

3.2.2. Ảnh hưởng do bão đến sản xuất lúa nước Ảnh hưởng nặng nề nhất đến năng suất cây trồng phải kể tới là do bão. Cụ thể, theo kết quả điều tra, bão làm nhiều ruộng bị mất trắng (chiếm 83,45%), làm cây trồng bị chết (59%), làm giảm năng suất cây trồng (54,7%), một số ý kiến còn cho rằng bão cũng gây giảm diện tích, đất đai xói mòn và gia tăng dịch bệnh.

Bởi bão thường đi kèm với mưa lớn và gây ngập lụt, do đó, sau bão tình hình dịch bệnh trên cây trồng cũng diễn ra căng thẳng hơn.

Hình 1. Ảnh hưởng của bão đến sản xuất lúa nước Bảng 3. Kết quả điều tra về ảnh hưởng của nắng nóng đến sản xuất lúa nước

Nội dung

Kết quả điều tra Giảm

năng suất

Cây sinh trưởng

chậm

Thiếu nước

tưới

Đất đai xói mòn, thoái hóa

Gia tăng dịch bệnh

Cây trồng bị chết

Mất trắng

Không ảnh hưởng

Số lượng 81 88 110 68 74 83 27 0

Cơ cấu (%) 58,3 62,3 79,1 48,9 53,2 59,7 19,4 0

Làm giảm năng suất

Cây sinh trưởng chậm Thiếu nước tưới Đất đai xói mòn, thoái hóa

Gia tăng dịch bệnhCây trồng bị chếtCó ruộng bị mất trắng

Không gây ảnh hưởng gì

(5)

Bảng 4. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về ảnh hưởng của rét đậm, rét hại, sương mù và bang tuyết đến sản xuất lúa nước

Phương án Nội dung

Cây trồng bị chết

Cây sinh trưởng

chậm

Năng suất giảm

ruộng bị mất trắng

Gia tăng dịch bệnh

Thiếu nước tưới

Diện tích canh tác giảm

Không gây ảnh hưởng gì

Số lượng 110 30 139 7 25 5 3 0

Cơ cấu

(%) 79,14 21,58 100 5,03 17,99 3,59 2,15 0

3.2.3. Ảnh hưởng của ngập, lụt đến sản xuất lúa nước Ngập lụt gây nên nhiều ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Những ảnh hưởng do ngập lụt trên đều được ghi nhận trong các hộ điều tra.

Hình 2. Ảnh hưởng của ngập lụt đến sản xuất lúa nước Kết quả điều tra cho thấy, ảnh hưởng nhiều nhất từ ngập lụt đối với sản xuất lúa nước là làm cây sinh trưởng chậm (68,3%), một số ruộng bị mất trắng (64,7%), giảm khả năng chống chịu của cây, khiến cho cây trồng bị chết (62,6%), giảm năng suất cây trồng (50,36%).

3.2.4. Ảnh hưởng của rét đậm, rét hại, sương mù và băng tuyết đến sản xuất lúa nước Kết quả khảo sát cho thấy rét đậm, rét hại có ảnh hưởng nhiều đến sản xuất lúa nước.

Trong 139 hộ tham gia điều tra, có 100% trả lời rét đậm, rét hại làm năng suất lúa bị giảm, 79,14% làm cây trồng bị chết và cây sinh trưởng chậm 21,58% và gia tăng nhiều dịch bệnh 17,99%. Những ảnh hưởng khác của rét đậm rét hại đến trồng trọt như: có ruộng bị mất trắng, thiếu nước tưới, diện tích canh tác giảm,… cũng được ghi nhận nhưng xảy ra ít hơn.

3.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH tới sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

3.3.1. Sử dụng kiến thức bản địa ứng phó với BĐKH trong sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

a. Kinh nghiệm của người dân trong việc dự đoán thời tiết và xác định lịch thời vụ

Ngày nay, người dân nơi đây vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nên những kinh nghiệm trong dự báo thời tiết có vai trò quan trọng. Người dân thường thông qua quan sát các hiện tượng tự nhiên từ cây cỏ, động vật, các loại côn trùng, các hiện tượng biến đổi của sắc trời, mây, gió và một số hiện tượng thiên nhiên khác để đưa ra các dự báo thời tiết phục vụ cho đời sống và sản xuất như: Kiến bò về tổ, ong di tản chỗ ở, chuồn chuồn bay thấp hay chớp đằng Đông...

là những biểu hiện trời sắp mưa.

Xác định thời vụ gieo cấy là vô cùng quan trọng [4]. Bố trí thời vụ hợp lí để tránh mùa bão lũ, né rầy. Một yếu tố quan trọng để xác định thời vụ là bố trí thời gian trồng thích hợp để thời kì lúa trỗ thời tiết thuận lợi nhất. Thời kỳ trỗ bông, làm hạt là thời kỳ cây lúa mẫn cảm nhất với điều kiện ngoại cảnh, nhất là nhiệt độ.

Tại địa bàn khảo sát, sự thay đổi về thời tiết khí hậu trong những năm qua đã gây xáo trộn tới mùa vụ. Để hạn chế bớt những thiệt hại, lịch thời vụ đã được chính quyền và người dân thay đổi so với trước kia.

Làm giảm năng suất

Cây sinh trưởng chậm Thiếu nước tướiĐất đai xói mòn, thoái hóa

Gia tăng dịch bệnhCây trồng bị chếtCó ruộng bị mất trắng

(6)

Bảng 5. Lịch thời vụ của cây lúa nước năm 2019 tại huyện Bắc Hà

Cây trồng Thời vụ gieo trồng Thời gian sinh

trưởng (ngày)

Mật độ, khoảng cách Vùng thượng huyện Vùng trung

huyện Vùng hạ huyện

Lúa

Vụ xuân

Gieo mạ từ

ngày25/1- 25/2 115 - 135

45 - 48 khóm/m2 Cấy từ ngày 20/2

- 25/3

Vụ mùa

Gieo mạ từ ngày 01/4- 20/4

Gieo mạ từ ngày 25/4 -05/5

Gieo mạ từ ngày 15/6 -30/6

100 - 125 42 - 45 khóm/m2 Cấy từ ngày

20/4-10/5;

TH 10/8-30/8

Cấy từ ngày 20/5 - 5/6;

TH 10/9-30/9

Cấy từ ngày 10/7 - 25/7; TH 15-

30/10 (Nguồn: Lịch thời vụ cây lúa năm 2019 trên địa bàn huyện Bắc Hà) b. Kinh nghiệm của người dân trong chọn giống

Chọn giống lúa là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất. Muốn có cây lúa khoẻ thì chắc chắn phải có hạt giống tốt và khoẻ mạnh. Gieo trồng hạt giống khoẻ, có chất lượng cao là điều kiện cần thiết để có một vụ mùa bội thu, cây lúa khoẻ sẽ chịu đựng được điều kiện bất lợi của môi trường [5]. Một số giống lúa nước được người dân tại đây sử dụng phổ biến như: Bản liền hạt tròn (giống cũ) và Thiên ưu (giống mới). Trong đó, giống Bản liền hạt tròn được sử dụng phổ biến nhất với 134/139 hộ điều tra sử dụng.

Tại địa bàn nghiên cứu, đa số các hộ đều đưa ra yêu cầu để lựa chọn giống lúa trước khi gieo sạ như sau:

1. Hạt giống phải thuần, đúng giống, phải đồng nhất về kích cỡ, giống không bị lẫn những giống khác, hạt cỏ và tạp chất. Hạt giống phải sáng mẩy, không hoặc có rất ít hạt lem bị lẫn trong hạt giống.

2. Tỷ lệ nẩy mầm cao và cây mạ có sức sống mạnh.

3. Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt).

Bảng 6. Cơ cấu sử dụng giống lúa bản địa trong ứng phó biến đổi khí hậu của các hộ được điều tra

Giống lúa Bản Liền

hạt tròn Thiên ưu

Số lượng 134 26

Cơ cấu (%) 96,4 18,7

Kết quả điều tra cho thấy, phương án trồng 1 vụ giống cũ, 1 vụ giống mới được lựa chọn nhiều nhất (86,3%). Số hộ dân sử dụng hoàn

toàn giống lúa mới có năng suất cao chiếm 11,51%, chỉ có 2,15% số hộ dân canh tác hoàn toàn bằng giống cũ.

c. Kinh nghiệm của người dân trong chăm sóc Người dân khu vực điều tra ứng dụng nhiều kinh nghiệm truyền đời vào chăm sóc, bón phân cho lúa để ứng phó với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu như hạn hán, lũ lụt, rét đậm, rét hại,… Kết quả điều tra, phỏng vấn của đề tài ghi nhận một số kỹ thuật truyền thống trong canh tác lúa nước sau:

1. Bón lót cho lúa: Sử dụng phân chuồng và phân lân, phân đạm, Kali, tiến hành ủ hoai mục trước mùa vụ khoảng 1 tháng (mùa hè) hoặc 3 tháng (mùa đông) để phân kịp phân hủy, hoai mục hoàn toàn do thời tiết nơi đây thay đổi thất thường, đặc biệt có mùa đông lạnh, số ngày rét đậm và rét hạn đang có xu hướng tăng lên. Phân được rải đều lên mặt ruộng sau đó lấp một lớp đất mỏng thay vì để không như nhiều nơi khác, nhằm tránh sự rửa trôi, xói mòn khi có mưa, kết hợp với địa hình dốc đặc trưng tại địa bàn nghiên cứu.

2. Bón thúc giúp cây lúa đẻ nhánh bằng phân đạm kết hợp với phân lân, tỉ lệ 2:1.

3. Bón thúc đòng

- Sử dụng phân đạm và phân kali.

- Do đặc thù giống địa phương là Bản liền hạt tròn và Thiên ưu (đẻ ít nhánh nhưng bông to và nặng hạt) nên người dân địa phương chú trọng nhiều đến bón đón đòng và nuôi hạt nhằm giúp cho bông lúa to hơn, hạt chắc hơn để tăng năng suất.

(7)

4. Bón nuôi hạt: Tiến hành phun phân bón lá từ 1 đến 2 lần giúp tăng số hạt chắc.

5. Sử dụng kỹ thuật cấy mạ thay vì gieo xạ để giảm ảnh hưởng tiêu cực (nắng nóng, rét hại) của biến đổi khí hậu lên cây trồng và tăng tỷ lệ cây sống.

3.3.2. Biện pháp thông tin, truyền thông

Hình 3. Nguồn thông tin người dân biết được về BĐKH

Tại địa bàn nghiên cứu, việc truyền thông về biến đổi khí hậu qua các kênh truyền thông đại chúng (tivi, đài phát thanh,…) và từ các tổ chức đoàn thể là đạt được hiệu quả cao nhất với 80% người được điều tra trả lời đã biết đến BĐKH thông qua đây.

Tuy nhiên, việc hiểu về các vấn đề của BÐKH của người dân chưa thật sự đầy đủ và toàn diện. Trong 139 hộ được điều tra, phỏng vấn, số hộ đã được nghe đến BĐKH, nhưng hiểu lơ mơ, chỉ biết BĐKH là ảnh hưởng của thời tiết bất thường chiếm 50,3%; số hộ cũng đã nghe đến BĐKH nhưng không hiểu gì về nó chiếm 28,7%.

Ðể nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác truyền thông BÐKH, tôi đề nghị chính quyền địa phương cần cung cấp kịp thời thông tin về BÐKH cho các cơ quan truyền thông. Công tác truyền thông cần tập trung tuyên truyền các mô hình, cách làm hay trong chủ động thích ứng BÐKH như: Các phương án, cách thức thay đổi tập quán sản xuất, tổ chức đời

sống của người dân để thích nghi với điều kiện BÐKH. Ngoài ra, cần đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng cho người làm công tác truyền thông về BÐKH.

3.3.3. Biện pháp giáo dục

Trình độ văn hóa tỉ lệ thuận với mức độ hiểu biết về BĐKH, việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tại khu vực nghiên cứu, trong 139 hộ được phỏng vấn, số người dân có chỉ học đến cấp 2 chiếm phần lớn (59%), trình độ 12/12 chiếm 35,26%, trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 5,74%. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục về ứng phó với BĐKH trong sản xuất lúa nước cần:

- Chuyển đổi cơ cấu việc làm gắn liền với phát triển dạy nghề

- Phát triển giáo dục cho cả nam và nữ

- Tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn nâng cao kiến thức, kĩ năng cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cha mẹ học sinh và cộng đồng dân cư về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ trong phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực do BĐKH trong lĩnh vực trồng lúa nước trên địa bàn.

4. Kết luận

Biểu hiện và ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai được đánh giá cụ thể thông qua sự thay đổi nền nhiệt độ, lượng mưa, tần suất và mức độ của các hiện tượng thời tiết bất thường như: hạn hán, lũ lụt, rét đậm, rét hại, sương mù, băng tuyết trong giai đoạn 5 năm (2015 – 2019).

Kết quả điều tra 139 hộ cho thấy các biểu hiện của BĐKH như: hạn hán, bão, ngập lụt, rét đậm rét hại, sương mù, băng tuyết đã gây ra nhiều tác động bất lợi đến sản xuất lúa nước theo các mức độ khác nhau. Những ảnh hưởng này nhìn chung đều gây khó khăn cho sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất, sự sinh trưởng và làm giảm sản lượng cây lúa.

Nghe trên truyền thông đại chúng (Tivi, Radio,…) Người dân nói với nhau

Từ chính quyền địa phương ( Huyện, xã,…) Các tổ chức, đoàn thể (Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,…) Tự quan sát và cảm nhận thấy trên thực tế

(8)

Nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH tới sản xuất lúa nước tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, gồm: Sử dụng kiến thức bản địa (Nghiên cứu đã định dạng được các kiến thức bản địa mà người dân sử dụng và hiệu quả của nó trong việc ứng phó với BĐKH, cụ thể trong sản xuất lúa nước như: Kinh nghiệm trong dự đoán thời tiết, lịch thời vụ, kỹ thuật bón phân và chọn giống lúa…); Biện pháp thông tin truyền thông và biện pháp giáo dục.

TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1]. Department of Natural Resources and

Environment of Lao Cai Province, Synthesis report: Mission Implementation plan of the Paris agreement on climate change in Lao Cai province in 2019, 2019.

[2]. T. T. H. Dang, “The impact of climate change on the rice farming sector in Lao Cai province and proposing solutions,” Master Thesis, Hanoi National University, Hanoi, 2013.

[3]. T. M. Ha, T. M. Nguyen, H. T. T. Khuat, and L. H. Nguyen, “The impact of climate change on agriculture and adaptation to climate change in Van Ban district, Lao Cai province,” TNU Journal of science and technology, vol. 201, no. 03, pp. 115-120, 2019.

[4]. M. D. Nguyen, T. K. H. To, et al., Textbook of Applied Statistics, Economic Publishing House, 2016.

[5]. D. V. Tran, S. N. Ho, and G. T. T. Luu,

“Indigenous Knowledge and Climate Change Adaptation Issues of Ethnic Minorities in Northern Uplands of Vietnam”, International workshop “Sustainable development and poverty reduction for ethnic minorities in the Northern Mountainous Provinces”, Thai Nguyen, 2014.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

1.2.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề về lòng trung thành của nhân viên tại Việt Nam  Nghiên cứu của Trần Kim Dung 2005 Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam,

Tuy nhiên, để giải được bài toán này, trước tiên các nhà quản trị cần phải biết được các yếu tố nào tác động đến năng suất lao động trong quá trình sản xuất và mức độ tác

Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cà phê chai của khách hàng tại Công ty TNHH Sản xuất, Thương mại & Dịch vụ Cà phê Đồng

Thứ ba, đề tài đã đề xuất mô hình và thang đo nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định của khách hàng đối với sản phẩm ngói màu Thiên Tân tại thành

Với mục tiêu nghiên cứu là xác định mức độ của ảnh hưởng của các yếu tố là trách nhiệm của cá nhân đối với tổ chức, bố trí và sắp xếp công việc, cơ hội thăng tiến

Vì vậy chúng tôi đã tiến hành Nghiên cứu thực trạng sản xuất bí xanh thơm bản địa tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với mục tiêu chính là đánh giá thực trạng sản

Đƣờng kính cành hoa của các giống hoa đồng tiền trồng trên nền giá thể khác nhau có sự chênh lệch không đáng kể, sự sai khác không có ý nghĩa ở độ tin cậy

Trong 50 người được phỏng vấn, đại đa số cho rằng khai thác khoáng sản là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường đất tại địa bàn và những tồn tại