• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)
(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Bùi Hoàng Tân - Tình hình sở hữu ruộng đất công ở huyện Hà Châu, tỉnh Hà Tiên qua nghiên cứu tư liệu địa bạ

năm Minh Mạng thứ 17 (1836) 3

Đoàn Thị Yến - Vua Tự Đức với vấn đề Công giáo trước và sau năm 1862 9 Trần Minh Thuận - Vấn đề ruộng đất và các cuộc đấu tranh tự phát của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu thời

Pháp thuộc 15

Đồng Văn Quân - Các kiểu chế độ dân chủ trong lịch sử và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 21 Lê Thị Giang, Lê Thị Hương - Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và xây dựng

con người 27 Cao Thị Phương Nhung, Ngô Thị Quang - Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về công tác học tập lí luận trong tác

phẩm “Diễn văn khai mạc lớp học lí luận khóa I trường Nguyễn Ái Quốc” 33

Lưu Thu Trang - Bi kịch của nhân vật Grigori Melekhov qua mối quan hệ với hai nhân vật nữ Aksinia và

Natalia trong tác phẩm Sông Đông êm đềm (M. Sholokhov) 39

Hoàng Thị Tuyết Mai - Thế giới trăng trong thơ Nguyễn Huy Oánh 45

Nguyễn Diệu Linh - Cá sỉnh trong văn hóa ẩm thực của người Thái trắng ở xã Sơn A, huyện Văn Chấn, tỉnh

Yên Bái 49

Nguyễn Thị Tân Tiến, Hà Thị Hằng - Sự khác biệt về kết quả chuẩn đầu ra tin học của sinh viên học học phần

Tin học đại cương với sinh viên đạt chứng chỉ IC3 ở trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên 55 Đầu Thị Thu - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế nghề nghiệp 61 Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh - Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn bóng

chuyền cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 67

Lưu Quang Sáng - Một số phương pháp dạy học chữ Hán cho người Việt 73

Hoàng Thị Hải Yến - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức, lối sống cho

sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên hiện nay 79 Phùng Thị Tuyết, Nông Hồng Hạnh - Đánh giá trong dạy học qua đề án ở bộ môn tiếng Trung Quốc - Khoa

Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 85 Trần Hoàng Tinh - Thực trạng và biện pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 91

Hoàng Thị Lý - Vai trò của hoạt động giàn giáo trong việc làm tăng khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên

năm nhất 97

Dương Thị Hồng An, Đặng Phương Mai - Đánh giá phần mềm hỗ trợ học tập và giảng dạy tiếng Anh tại

trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 103 Tạ Thị Mai Hương, Nguyễn Vân Thịnh, Nguyễn Thị Hạnh Hồng - Tác động của việc sử dụng hồ sơ bài tập

lên sự phát triển kĩ năng nghe hiểu của sinh viên: nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 109

Trần Tuấn Anh, Đỗ Văn Hải, Trần Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Hùng - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu

đất đai đa mục tiêu phục vụ công tác quản lý tại phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai 115 Nguyễn Thị Gấm, Đào Thị Hương - Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng tới sự thỏa mãn của khách

hàng tại Vietinbank - chi nhánh Thái Nguyên 121

Nguyễn Thị Thanh Thủy - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 129

Journal of Science and Technology

175 (15)

N¨m

2017

(3)

Chu Thị Hà, Đỗ Thị Hà Phương, Nguyễn Thị Giang, Lin Xiao Wu - Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm

việc của người lao động tri thức tại Việt Nam 135

Trần Viết Khanh, Đỗ Thúy Mùi - Một số giải pháp phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc 141 Nguyễn Thị Lan Anh - Tăng cường quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung

ương Thái Nguyên 147

Nguyễn Thị Giang, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh - Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm

ăn của các hộ gia đình ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 153

Đỗ Thị Vân Hương - Phân tích hiệu quả mô hình trồng cây cà phê chè (Arabica), cây mắc ca (Macadamia) tại

xã Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên 159

Đặng Ngọc Huyền Trang, Dương Thị Thùy Linh - Xác định mối quan hệ giữa nguồn đầu tư trực tiếp nước

ngoài và cán cân thương mại ở Việt Nam 165

Dương Thị Tình - Thực trạng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước năm 2016 và giải pháp cho những năm tiếp theo 171 Phạm Thị Thanh Mai, Nghiêm Thị Ngoan - Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chè mang chỉ dẫn

địa lý “Tân Cương” của tỉnh Thái Nguyên 177

Nguyễn Thị Thảo - Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 183 Nguyễn Thị Lan Anh, Đào Thị Hương - Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè

tỉnh Thái Nguyên 189

Trần Thùy Linh, Đỗ Hoàng Yến - Hoàn thiện các quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường theo Luật Cạnh tranh 2004 195

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ngô Thị Quỳnh Trang, Phạm Thị Thu Phương, Hoàng Thị Lan Hương - Các rào

cản trong việc áp dụng tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN tại Hà Nội 201

Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương - Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm liên kết kinh tế trong

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt 207

(4)

Lưu Quang Sáng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 73 - 77

73 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỮ HÁN CHO NGƯỜI VIỆT

Lưu Quang Sáng* Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Với vị trí địa lý nằm trong vòng văn hóa Hán, Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, trong đó ngôn ngữ Trung Quốc và chữ viết của loại ngôn ngữ này- chữ Hán có ảnh hưởng tương đối sâu đậm đến văn hóa, ngôn ngữ nước ta. Ngày nay do nhu cầu thực tế, số lượng người Việt Nam học tiếng Trung Quốc ngày một tăng lên, một trong những rào cản lớn của người Việt khi học tiếng Trung Quốc chính là chữ Hán. Chữ Hán là loại văn tự tượng hình biểu ý, xét về hình dạng, nó hoàn toàn khác biệt với hệ thống chữ viết hiện hành của chúng ta. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố về văn hóa và ngôn ngữ, người Việt Nam khi học tiếng Trung Quốc nói chung, học chữ Hán nói riêng cũng có những nhân tố tích cực tác động đến quá trình dạy học loại văn tự này. Bài viết đề cập đến những nhân tố chuyển di tích cực và một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy- học chữ Hán cho người Việt.

Từ khóa: Chữ Hán, âm Hán Việt, giảng dạy tiếng Trung Quốc, người Việt, ngữ tố gốc Hán

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Chữ Hán là loại văn tự biểu ý, về cơ bản mỗi chữ Hán tương đương với một ngữ tố trong tiếng Trung Quốc, do vậy chữ Hán còn được gọi là loại văn tự ngữ tố. Do các nguyên nhân về lịch sử và địa lý, văn hóa và ngôn ngữ của người Hán có ảnh hưởng tương đối sâu đậm đối với nước ta. Hiện tại trong tiếng Việt vẫn có một hệ thống các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hán. Trong tiếng Hán cổ đại các từ đa phần là từ đơn âm tiết, có thể nói là mỗi chữ Hán một từ và từ đó cũng là một ngữ tố. Khi truyền bá vào Việt Nam thì các từ ngữ này cũng dễ dàng hòa nhập vào hệ thống từ vựng của tiếng Việt vì hai ngôn ngữ này dù không cùng ngữ hệ nhưng có chung đặc điểm là các âm tiết đơn lập. Do có một lượng lớn từ ngữ gốc Hán trong ngôn ngữ mẹ đẻ của mình nên người Việt Nam khi học tiếng Hán nói chung, chữ Hán nói riêng có những ưu thế nhất định.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỮ HÁN CHO NGƯỜI VIỆT

Chữ Hán được cấu thành bởi 3 yếu tố: Âm (âm đọc), Hình (hình dạng) và Nghĩa (ý nghĩa). Khi dạy học mỗi chữ Hán đều cần làm cho người học nắm vững 3 yếu tố cấu thành này.

*Tel: 0912.258159, Email: luuquangsang.sfl@tnu.edu.vn

Dạy học âm đọc chữ Hán

Dạy âm đọc chữ Hán là tương đối khó khăn so với dạy học âm đọc các loại văn tự biểu âm, vì tính năng biểu âm của chữ Hán hết sức mờ nhạt, trong giai đoạn sơ cấp có thể nói sau khi học xong chữ nào người học mới có thể đọc được chữ đó. Dạy âm đọc chữ Hán cho người Việt ngoài việc dạy phiên âm và cách đọc thông thường còn có thể áp dụng những lợi thế nội tại của người Việt để tiến hành giảng dạy.

Sử dụng âm Hán Việt

Tiếng Trung Quốc hiện đại là do sự phát triển, biến đổi của tiếng Hán cổ đại tạo thành. Xét về mặt ngữ âm, tiếng Hán cổ đại và tiếng Trung Quốc hiện đại có sự khác biệt khá lớn. Âm Hán Việt là sự Việt hóa âm đọc tiếng Hán thời nhà Đường của Trung Quốc, nó có nhiều điểm tương đồng với ngữ âm tiếng Hán cổ đại. Ngày nay, rất nhiều chữ Hán có lối cấu tạo chữ theo dạng hình-thanh có bộ phận biểu thị âm đọc (thanh phù) khác hẳn với âm đọc của chữ đó, nhưng nếu xét theo âm đọc Hán Việt thì chúng lại có quan hệ khá mật thiết. Ví dụ chữ 你 (nǐ) có bộ phận biểu thị âm là 尔 (ěr), theo âm đọc của tiếng Trung Quốc hiện đại thì 你 (nǐ) và 尔 (ěr) là khác biệt hoàn toàn, nhưng nếu đọc theo âm Hán Việt thì có thể dễ dàng nhận ra quan hệ của chúng, vì cả 你 (nǐ) và 尔 (ěr) đều có

(5)

Lưu Quang Sáng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 73 - 77

74

âm Hán Việt là “nhĩ”. Ta có thể nhận thấy đặc điểm này ở nhiều chữ hình thanh khác trong hệ thống chữ Hán.

Sử dụng bộ phận biểu thị âm của chữ trong dạy âm đọc chữ Hán

Ngày nay khi định lượng chữ Hán trong giảng dạy, hầu hết các nhà giáo dục Trung Quốc và nước ngoài đều sử dụng “Bảng Đại cương từ mới và phân cấp chữ Hán”. Trong bảng này có tổng cộng 2905 chữ Hán thông dụng.

Trong 2905 chữ Hán thông dụng này có tổng cộng 2001 chữ được cấu tạo theo lối chữ hình thanh [1]. Để khảo sát mối liên quan giữa bộ phận biểu thị âm đọc (thanh phù) và âm đọc của chữ, chúng tôi đã tiến hành thống kê, kết quả cho thấy trong 2001 chữ Hán này có 453 thanh phù, trong đó số lượng thanh phù đồng thời là chữ Hán là 426, chiếm tỷ lệ 94.04%, số thanh phù không phải là chữ Hán chỉ có 27, chiếm tỷ lệ 5.06%. Trong số 453 thanh phù nêu trên, có 299 thanh phù chỉ biểu thị một âm đọc duy nhất, chiếm tỷ lệ 66%, số thanh phù biểu thị nhiều âm đọc là 154, chiếm tỷ lệ 34%.

Có thể nhận thấy rằng nắm vững âm đọc của một bộ phận không lớn thanh phù, chúng ta có thể dạy học có hiệu quả hơn về âm đọc của chữ Hán.

Dạy nghĩa của chữ Hán

Chữ Hán không giống như những văn tự biểu âm, mỗi chữ Hán ngoài âm đọc chúng còn là một nghĩa tố. Thông thường một chữ Hán đều có một nghĩa gốc, theo sự phát triển của ngôn ngữ, ngày nay một chữ Hán ngoài nghĩa gốc còn có thể có một số nghĩa phái sinh. Tùy theo từng trình độ của người học mà lựa chọn những ý nghĩa cần giảng dạy của chữ cho phù hợp. Dựa vào đặc điểm ngôn ngữ, khi tiến hành giảng dạy ý nghĩa của chữ Hán cho người Việt chúng ta có thể tiến thành theo một số phương pháp sau.

Sử dụng ý nghĩa của ngữ tố gốc Hán trong tiếng Việt

Ý nghĩa của ngữ tố gốc Hán trong tiếng Việt và ý nghĩa của chữ Hán hiện đại có tương quan trên ba phương diện: Thứ nhất là ý nghĩa giống nhau hoàn toàn, ví dụ: từ

渴 âm

Hán Việt “khát”, nghĩa tiếng Việt và tiếng Trung Quốc hiện đại đều là “khát, khát nước”

hoặc các từ khác như

湖(hồ) , 学 (học), 塔

(tháp), 笔(bút), 增(tăng), 减(giảm), 高(cao)…

có ý nghĩa giống hệt nhau. Thứ hai là ý nghĩa vừa có điểm giống vừa có điểm khác khác nhau, ví dụ: từ

才(tài), trong “Từ điển tiếng

Hán hiện đại” có tới 9 nét nghĩa[2], nhưng trong tiếng Việt chỉ chủ yếu biểu thị “tài năng, tài cán”, hoặc từ

大 (đại) trong tiếng

Trung Quốc hiện đại có tới 8 nét nghĩa[2], nhưng tiếng Việt chỉ chủ yếu biểu thị ý nghĩa

“to lớn”. Thứ ba là ý nghĩa khác nhau, ví dụ:

từ 轻 (khinh) trong tiếng Trung Quốc hiện đại biểu thị trọng lượng nhẹ, nhưng trong tiếng Việt lại biểu thị sự coi thường, hoặc từ

(toán) trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là

“tính toán” còn tiếng Việt lại chỉ một môn học “môn Toán”…

Trong ba phương diện này thì phần giống nhau chiếm đa số. Ngữ tố gốc Hán trong tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ nên rất dễ dàng được ghi nhớ, khi giảng dạy ý nghĩa của chữ Hán, giảng viên chỉ cần nêu ra âm Hán Việt và ý nghĩa của nó là người học có thể dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ.

Tuy nhiên, do cũng có sự khác biệt ý nghĩa giữa ngữ tố gốc Hán và ý nghĩa của chữ Hán hiện đại, nên khi tiến hành giảng dạy, giảng viên cũng cần nhấn mạnh những điểm khác biệt này.

Sử dụng bộ phận biểu ý của chữ Hán Ý nghĩa của mỗi chữ Hán luôn gắn liền với hình dạng của chữ Hán đó. Nếu phân loại chữ Hán theo cách cấu tạo chữ thì chữ Hán được chia làm 4 loại: chữ tượng hình, chữ chỉ sự, chữ hội ý và chữ hình thanh. Trong 4 loại này thì chữ tượng hình và chữ chỉ sự có hình dạng gắn chặt với ý nghĩa của chữ, ví dụ chữ “sơn

山” (núi) có hình dạng một quả núi, chữ “bản

本” (gốc cây) có hình dạng một cái cây có

đánh dấu vào phần gốc cây[3]. Còn chữ hội ý và chữ hình thanh thì luôn có bộ phận biểu thị nghĩa (nghĩa phù). Khi giảng dạy nghĩa của chữ cần nói rõ ý nghĩa của các nghĩa phù này.

(6)

Lưu Quang Sáng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 73 - 77

75 Trong mỗi chữ Hán đều có mối quan hệ giữa

hình dạng và ý nghĩa, thông qua mối quan hệ này, chúng ta có thể hiểu rằng chữ Hán đó tại sao lại được viết như vậy, đây chính là đặc trưng của chữ tượng hình. Nhiều chữ Hán hiện đại do sự biến đổi nên có hình dạng khác với khi chúng được sáng tạo ra, khi giảng dạy giáo viên cũng cần nhấn mạnh yếu tố này. Ví dụ chữ

出 (xuất) “đi ra ngoài” gồm có hai bộ

phận:

屮 (bàn chân) và 凵 (cửa hang): bàn

chân vừa ra khỏi cửa hang, biểu thị đi từ trong ra ngoài [3], tuy nhiên nhiều sinh viên lại viết thành 2 bộ

山 (sơn-núi) chồng lên nhau, về

hình dạng thì gần giống nhưng thực tế là viết sai chữ này.

Giảng dạy hình dạng chữ Hán

Có thể nói trong ba thành tố cấu thành chữ Hán thì hình dạng chữ là khó học, khó nhớ nhất, vì số lượng chữ Hán rất nhiều, mỗi chữ lại có hình dạng riêng. Để nâng cao hiệu quả dạy học chữ Hán, có thể phân loại theo cấu tạo chữ để tiến hành giảng dạy. Căn cứ vào kết cấu của chữ Hán thì có thể phân làm hai loại lớn là chữ đơn thể (chữ Hán chỉ có 1 bộ chữ) và chữ hợp thể (chữ Hán có từ 2 bộ chữ trở lên).

Giảng dạy chữ đơn thể

Xét theo cách cấu tạo chữ thì chữ đơn thể gồm chữ tượng hình và chữ chỉ sự. Hai loại chữ này có số lượng không nhiều, đặc biệt là chữ chỉ sự, trong 2905 chữ Hán thông dụng chỉ có 20 chữ chỉ sự, chiếm 0.69%, do đó có thể nói rằng dạy chữ đơn thể chủ yếu là dạy chữ tượng hình.

Trong số chữ Hán thông dụng thì số lượng chữ tượng hình cũng không nhiều, chỉ có hơn 200 chữ, nhưng nó lại là cơ sở để tạo ra các loại chữ: chỉ sự, hội ý và hình thanh. Nắm vững được chữ tượng hình là tiền đề và cơ sở để học tốt chữ Hán.

Khi tiến hành dạy chữ tượng hình, giảng viên cần giảng giải ý nghĩa gốc của chữ, có thể minh họa bằng hình ảnh gốc và sự biến đổi của nó [4]. Như vậy, thông qua liên tưởng

giữa hình dạng sự vật và hình dạng của chữ, việc học và ghi nhớ chữ tượng hình không còn quá khó khăn nữa.

Giảng dạy chữ hợp thể

Chữ hợp thể là loại chữ có từ hai bộ chữ trở lên, xét về cách thức cấu tạo thì lại được chia làm hai loại là chữ hội ý và chữ hình thanh.

Khi tiến hành giảng dạy hai loại chữ này cũng có thể áp dụng một số phương pháp khác nhau để việc dạy học đạt hiệu quả tốt.

Chữ hội ý

Chữ hội ý là loại chữ có từ hai bộ chữ đều biểu thị nghĩa trở lên cấu thành, các bộ chữ trong loại chữ này có thể giống hoặc khác nhau, ví dụ như 林 (lâm), 从 (tòng), 休 (hưu),

看(khán)… Đáng lưu ý là hầu hết các bộ chữ

này đều có nguồn gốc từ các chữ tượng hình.

Khi giảng dạy chữ hội ý, giảng viên nên nêu ra ý nghĩa của từng bộ chữ và nói rõ mối quan hệ của chúng vì các bộ chữ này tại sao lại được kết hợp với nhau đều có lý do chứ không phải là kết hợp một cách tự do, tùy ý.

Ví dụ chữ 看(khán) “nhìn” được kết hợp bởi

手 (thủ) “tay” và 目 (mục) “mắt”, dùng bàn

tay che lên trên mắt, biểu thị đang nhìn.

Vì có sự biến đổi trong hình dạng nên một số chữ Hán hiện đại thoạt nhìn thì giống như chữ đơn thể, nhưng thực chất chúng lại là chữ hội ý. Ví dụ chữ

友 (hữu) “bạn bè” thực chất là

được kết hợp bởi hai chữ 手 (thủ) “bàn tay”

(hai người bắt tay nhau) biểu thị hữu hảo.

Đối với sinh viên Việt Nam, việc học chữ hội ý là không quá khó khăn, bởi các bộ chữ để cấu tạo nên chữ hội ý là không nhiều, mà phần lớn các bộ chữ này sinh viên đã nắm vững ngay từ giai đoạn sơ cấp, giảng viên chỉ cần giảng giải mối quan hệ nội tại của chúng.

Chữ hình thanh

Chữ hình thanh là loại chữ được cấu tạo bởi một bộ phận biểu thị ý nghĩa và một bộ phận biểu thị âm đọc, đây là kiểu chữ có số lượng chữ Hán nhiều nhất. Bộ phận biểu thị nghĩa đều là các bộ chữ có nguồn gốc từ chữ tượng hình, còn bộ phận biểu thị âm thì có thể là các loại chữ còn lại.

(7)

Lưu Quang Sáng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 73 - 77

76

Bảng 1. Mối quan hệ giữa bộ phận biểu âm và âm đọc của chữ Hán Mối quan hệ giữa bộ phận biểu âm và âm đọc

của chữ Hán

Ví dụ Số chữ Tỷ lệ

Cùng thanh mẫu, vận mẫu, thanh điệu 园、洋 621 31.03%

Cùng thanh mẫu, vận mẫu; khác thanh điệu 简、姑 349 17.44%

Cùng thanh mẫu, thanh điệu; khác vận mẫu 例、徊 62 3.1%

Cùng vận mẫu, thanh điệu; khác thanh mẫu 现、冲 162 8.1%

Cùng thanh mẫu; khác vận mẫu và thanh điệu 选、怜 72 3.6%

Cùng vận mẫu; khác thanh mẫu, thanh điệu 拍、红 306 15.29%

Cùng thanh điệu; khác thanh mẫu, vận mẫu 你、颁 103 5.15%

Khác toàn bộ thanh mẫu, vận mẫu, thanh điệu 怕、仇 326 16.29%

Một âm đọc của chữ Hán (tương đương với một âm tiết) gồm ba phần: Phụ âm đầu (thanh mẫu), phần vần (vận mẫu) và thanh điệu. Mối quan hệ giữa bộ phận biểu âm của loại chữ này và âm đọc của nó thể hiện trên tám phương diện, gồm có: (1) Cùng thanh mẫu, vận mẫu, thanh điệu; (2) Cùng thanh mẫu, vận mẫu; khác thanh điệu; (3) Cùng thanh mẫu, thanh điệu; khác vận mẫu; (4) Cùng vận mẫu, thanh điệu; khác thanh mẫu; (5) Cùng thanh mẫu; khác vận mẫu và thanh điệu; (6) Cùng vận mẫu; khác thanh mẫu, thanh điệu;

(7) Cùng thanh điệu; khác thanh mẫu, vận mẫu; (8) Khác toàn bộ thanh mẫu, vận mẫu, thanh điệu.

Để khảo sát tỷ lệ của mối quan hệ này trên các phương diện, chúng tôi đã tiến hành thống kê 2001 chữ hình thanh trong “Bảng Đại cương từ mới và phân cấp chữ Hán”. Trong số này thì số chữ Hán có phần âm đọc hoàn toàn giống với âm đọc của chữ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp sau đó là phần vần (vận mẫu) tương đồng lần lượt chiếm các tỷ lệ từ thấp đến cao (Bảng 1).

Như vậy bộ phận biểu thị âm đọc của chữ hình thanh là một bộ phận quan trọng trong cấu tạo hình dạng của chữ. Khi tiến hành giảng dạy chữ hình thanh, giảng viên cần phân tích rõ bộ phận biểu thị nghĩa và bộ phận biểu thị âm cũng như bố cục của các bộ phận này.

KẾT LUẬN

Thông qua nghiên cứu các yếu tố cấu thành chữ Hán, cũng như mối tương quan của các yếu tố này với tiếng Việt, chúng ta nhận thấy rằng: chữ viết hiện hành của Việt Nam và Trung Quốc là thuộc hai hệ thống văn tự khác nhau, chữ viết tiếng Việt là chữ biểu âm, chữ Hán là chữ biểu ý. Nếu chỉ xét về mặt hình dạng (dưới góc độ thị giác) thì chúng hoàn toàn khác biệt. Một chữ Hán gồm có ba yếu tố cấu thành: Hình dạng, âm đọc và ý nghĩa.

Ngoài yếu tố hình dạng, âm đọc và ý nghĩa của chữ Hán có khá nhiều điểm tương quan với tiếng Việt. Tuy nhiên những mối tương quan này luôn tồn tại tính hai mặt, chúng vừa chuyển di tích cực, vừa chuyển di tiêu cực.

Đối với người Việt thì những điểm tương quan này phát huy yếu tố tích cực là chủ đạo, đây chính là một lợi thế của người Việt Nam học tiếng Trung Quốc nói chung và học chữ Hán nói riêng. Biết kết hợp một cách hợp lý các phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích cực, giảm thiểu những chuyển di tiêu cực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, giảm bớt áp lực học tập chữ Hán cho người Việt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.刘光创(2012),《利用汉源语素提高对越汉字

教学效率的研究》,华东师范大学博士论文. 2.中国社会科学院语言研究所词典编辑室编 (2006), 《现代汉语词典-第五版》.商务印书馆 3.李乐毅(2000),《汉字演变五百例》,北京语 言文化大学出版社

4.崔泳华、 杨继洲(2008),《对外汉语课堂教学

技巧》,北京语言大学出版社

(8)

Lưu Quang Sáng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 73 - 77

77 SUMMARY

SOME SUGGESTIONS OF TEACHING CHINESE CHARACTERS FOR VIETNAMESE STUDENTS

Luu Quang Sang* School of Foreign Languages – TNU Geographically situated in the Chinese culture circle, Vietnam is under great influence of Chinese culture. Especially, Vietnamese language is dramatically affected by Chinese language and Chinese characters. The number of Vietnamese learners is currently increasing because of the social needs. However, one of the hindrances for Vietnamese learners in learning Chinese is the Chinese characters themselves. Chinese is a pictographic language, which is different from Vietnamese language system. However, because of cultural and linguistic influences, Vietnamese learners also have certain advantages in learning Chinese in general and Chinese characters in particular. This paper will discuss some positive transferring factors and give some suggestions to improve the quality of Chinese teaching and learning for Vietnamese people.

Key words: Chinese characters, Chinese teaching, Sino-Vietnamese syllables, Chinese language radical, Vietnamese students

Ngày nhận bài: 30/10 /2017; Ngày phản biện: 13/11/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017

*Tel: 0912.258159, Email: luuquangsang.sfl@tnu.edu.vn

(9)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Bui Hoang Tan - Ownership situation public field-land in Ha Chau district, Ha Tien province through studying

cadastral registers of Minh Mang dynasty 17 (1836) 3

Doan Thi Yen - Tu Duc king’s attitude towards Catholicism before and after 1962 9 Tran Minh Thuan - The land problems and spontaneous fights of farmers in Bac Lieu province under the

French domination 15 Dong Van Quan - Types of democratic regime in the history and the present socialist democratic regime in our

country 21

Le Thi Giang, Le Thi Huong - The original of formation of Ho Chi Minh thought on human beings, human

development 27

Cao Thi Phuong Nhung, Ngo Thi Quang - Ho Chi Minh’s talk about the study of theoretics in “the orientation

speech at the opening ceremony of the first theoretics class at Nguyen Ai Quoc Institute” 33 Luu Thu Trang - The tragedy of Grigori Melekhov reflected in the relationship between Aksinia and Natalia in

Quietly Flows the Don (M. Sholokhov) 39

Hoang Thi Tuyet Mai - The moon in Nguyen Huy Oanh’s poetry 45

Nguyen Dieu Linh - Onychostoma laticeps in culinary culture of white Thai people in Son A commune, Van

Chan district, Yen Bai province 49

Nguyen Thi Tan Tien, Ha Thi Hang - The diffrences of learning outcomes of students having taken the general informatics course with students obtaining the IC3 certicate at Thai Nguyen University of Medicine and

Pharmacy 55

Dau Thi Thu - Training pedagogical profession for students through real professional activity experience 61 Nguyen Ngoc Binh, Duong To Quynh - Testing and assessing the learning outcome of the volleyball subject

for students at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration 67 Luu Quang Sang - Some suggestions of teaching Chinese characters for Vietnamese students 73 Hoang Thi Hai Yen - Applying Ho Chi Minh’ ideology about morality in building morals, lifestyle of students

in Thai Nguyen University of Technology currently 79 Phung Thi Tuyet, Nong Hong Hanh - Assessment of the project-based teaching and learning of the students

major in Chinese at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 85 Tran Hoang Tinh - Situation and measures for planning and directing the implementation of disciplined

education for students at centers for national defense and security education 91 Hoang Thi Ly - role of scaffolding activities in enhancing english reading skills among first year college

students 97 Duong Thi Hong An, Dang Phuong Mai - Evaluating the EFL courseware at Thai Nguyen University of

Information and Communication Technology 103

Ta Thi Mai Huong, Nguyen Van Thinh, Nguyen Thi Hanh Hong - Effects of portforlios on improving listening comprehension skill for students: a case study at Thai Nguyen University of Economics and Business

Administration 109

Tran Tuan Anh, Do Van Hai, Tran Thi Thu Thuy, Hoang Van Hung - Research building multipurpose

database to service land mangement in Coc Leu ward, Lao Cai city 115

Nguyen Thi Gam, Dao Thi Huong - Influence of service quality on customer satisfaction at Vietinbank- Thai

Nguyen branch 121

Nguyen Thi Thanh Thuy - Foreign direct investment with the socio-economic development of Vietnam 129

Journal of Science and Technology

175 (15)

N¨m

2017

(10)

Chu Thi Ha, Do Thi Ha Phuong, Nguyen Thi Giang, XiaoLi Wu - Factors affecting knowledge workers’ job

motivation in vietnamese enterprises 135

Tran Viet Khanh, Do Thuy Mui - Some agricultural development solutions in Tay Bac 141 Nguyen Thi Lan Anh - Enhanced management in use expense resources of health care activities in Thai

Nguyen National General Hospital 147

Nguyen Thi Giang, Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh - Solution to improve economic

efficiency of mushroom production at households in Dai Tu district, Thai Nguyen province 153 Do Thi Van Huong - Analyse efficiency of Arabica and Macadamia crops at Ang To commune, Muong Ang

district, Dien Bien province 159

Dang Ngoc Huyen Trang, Duong Thi Thuy Linh - Determining relationship between foreign direct

investment inflow and trade balance in Vietnam 165

Duong Thi Tinh - Status of restructuring state-owned enterprises in 2016 and solutions for next years 171 Pham Thi Thanh Mai, Nghiem Thi Ngoan - Guarantee for intellectual property rights on the "Tan Cuong" tea

geographical indications of Thai Nguyen province 177

Nguyen Thi Thao - Implementation results of the poverty reduction program in Thai Nguyen province in 2011-

2015 183

Nguyen Thi Lan Anh, Dao Thi Huong - The development of the relationship between workers in the value

brand only chain in Thai Nguyen province 189

Tran Thuy Linh, Do Hoang Yen - Improving regulations on defining dominant abusive practices under

Vietnemese Competition Law 2004 195

Nguyen Thi My Hanh, Ngo Thi Quynh Trang, Pham Thi Thu Phuong, Hoang Thi Lan Huong - Barriers to

ASEAN green hotel standard in the hotel industry: a case study in Ha Noi 201 Phan Thi Van Giang, Pham Bao Duong - Some theoretical issues and experience lessons of integration in pig

raising and pork consumption 207

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và

để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên 131 Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh

Giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh lớp 6 Trường THCS Chu Văn An – thành phố Thái Nguyên 338 Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Thị Sen - Các yếu tố ảnh hưởng đến

Pham Thi Hong Nhung - Analyzing the image of Quang Yen tourist destination in order to improve competitiveness 45 Duong Quynh Phuong, Chu Thi Trang Nhung - Labor and

giảng viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên 590 Nguyễn Thùy Giang, Hà Thị Thu Thủy - Tác động của phát triển công nghiệp đối với

Bài viết này nhằm xây dựng khung lý thuyết với mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản