• Không có kết quả nào được tìm thấy

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên"

Copied!
90
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ---

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Huyền Giảng viên hƣớng dẫn : ThS.Vũ Thị Lành

HẢI PHÒNG - 2013

(2)

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ---

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHN

O

&PTNT

HUYỆN THỦY NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Huyền Giảng viên hƣớng dẫn : ThS.Vũ Thị Lành

HẢI PHÒNG - 2013

(3)

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ... 1

CHƢƠNG I: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ... 3

1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM). ... 3

1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thƣơng mại: ... 3

1.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. ... 4

1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thƣơng mại. ... 7

2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ... 10

2.1. Khái niệm tín dụng: ... 10

2.2. Đặc điểm của tín dụng: ... 11

2.3. Các hình thức tín dụng : ... 12

2.4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng. ... 14

2.5. Rủi ro tín dụng ... 15

2.6. Quy trình tín dụng ... 17

3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . ... 22

3.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng: ... 22

3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng: ... 23

3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại. ... 29

CHƢƠNG II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN ... 33

1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN. ... 33

(4)

1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNO&PTNT huyện

Thủy Nguyên. ... 34

2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN. ... 40

2.1.Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh. ... 40

2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 ... 41

3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thủy Nguyên. ... 52

3.1.Quy mô tín dụng ... 52

4. Tình hình thu nợ. ... 62

4.1.Tỷ lệ thu lãi. ... 62

4.2. Tình hình nợ xấu : ... 63

4.3. Vòng quay vốn tín dụng: ... 65

4.4.Tình hình thu nợ ngoại bảng (Nợ đã đƣợc xử lý rủi ro). ... 66

4.5. Một số chỉ tiêu định tính. ... 66

5.Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên. ... 69

5.1.Những kết quả đạt đƣợc ... 69

5.2.Những tồn tại và nguyên nhân ... 70

CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN ... 72

1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2016. .... 72

(5)

TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN THỦY

NGUYÊN ... 73

2.1. Đa dạng hóa đối tƣợng cho vay: ... 73

2.2. Đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ nghiệp vụ cho vay. ... 75

2.3.Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng. ... 76

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ... 77

3.1. Đối với NHNo Thành phố & NHNNoTrung Ƣơng ... 77

3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc (NHNN). ... 79

3.3. Đối với Nhà Nƣớc . ... 80

KẾT LUẬN ... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 84

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... 85

(6)

LỜI NÓI ĐẦU

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất không những đối với Ngân hàng, mà còn đối với các doanh nghiệp, tổ chức,cá nhân, hộ gia đình.

Trong giai đoạn nền kinh tế nƣớc ta đang hội nhập và phát triển cùng với nền kinh tế toàn cầu,bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc,nền kinh tế Việt nam đã và đang chịu rất nhiều sức ép từ những khó khăn ,khủng hoảng mà nền kinh tế thế giới mang lại.

Trong hoàn cảnh đó nếu các doanh nghiệp không đầu tƣ vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài.Các cá nhân, hộ gia đình,các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện phục vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc,cuộc sống của mình thì sẽ gặp nhiều khó khăn.

Hệ thống Ngân hàng Việt nam đã và đang chịu ảnh hƣởng rất lớn từ những khó khăn của nền kinh tế thế giới đem lại.Trong hoạt động ngân hàng cho vay là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng,cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một trong những hoạt động có tính chiến lƣợc của Ngân hàng.

Trong giai đoạn hiện nay,có rất nhiều Ngân hàng cùng tồn tại và phát triển,tạo nên sự cạnh tranh rất lớn.Hoạt động cho vay của Ngân hàng tuy đã đạt đƣợc những thành tựu,nhƣng còn gặp nhiều khó khăn,thử thách.Do đó để tồn tại, phát triển cạnh tranh trong nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp nhƣ hiện nay,nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt động cho vay là vấn đề đặc biệt quan trọng mà các ngân hàng cần phải quan tâm.

Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng đang là một vấn đề đƣợc chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên quan tâm, giải quyết. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đã đƣợc học tập ở trƣờng và sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp

(7)

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chƣơng:

Chƣơng I: Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên.

Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên.

Đề tài này đƣợc tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể là chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và lạm phát tăng cao. Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu về hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, ngƣời viết sẽ xem xét các tác động của những biến động trên đã ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nhƣ thế nào. Từ đó đƣa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng mà chi nhánh có thể áp dụng vào thực tiễn.

Là một sinh viên mới đƣợc trang bị kiến thức căn bản, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo PTNT huyện Thủy Nguyên để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

(8)

CHƢƠNG I: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

**********

1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM).

1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thƣơng mại:

Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành,tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao là kinh tế thị trƣờng,thì ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.

Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thƣơng mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi,tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên

Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.

Nhƣ vậy ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động,tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay phát triển kinh tế.

Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) - Điều 4, khoản 1, khoản 3 và khoản 12 đã xác định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán” và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi

(9)

của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”(1)

1.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.

1.2.1. Chức năng của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.

Hiện nay, ngân hàng thƣơng mại có rất nhiều chức năng, tuy nhiên có ba chức năng cơ bản nhƣ sau:

 Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn.Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay,vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay.

 Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù hợp.Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa

(1)Mục 2, điều 98 - Luật các Tổ chức tín dụng.

(10)

mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian,đảm bảo thanh toán an toàn,tiện lợi.

Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lƣu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó: sec,giấy chuyển ngân,thẻ thanh toán… đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa.Ở các nƣớc phát triển phần lớn thanh toán đƣợc thực hiện qua séc và đƣợc thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại.

Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.

 Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay,số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…

Với chức năng này hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế,đáp ứng nhu cầu thanh toán,chi trả của xã hội.

(11)

1.2.2. Vai trò của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện nhƣ sau:

a. NHTM là công cụ để nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Các NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình thông qua các hoạt động tín dụng và thanh toán dƣới sự tác động của NHTW từ đó các NHTM góp phần làm mở rộng hay thu hẹp quy mô và khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông. Thông qua việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng nhƣ nguồn tiền nhàn rỗi của dân cƣ, các NHTM tập hợp và phân chia vốn của thị trƣờng, thu hút vốn nƣớc ngoài để phát triển kinh tế. Đồng thời cũng không ngừng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nƣớc.

b. NHTM là trung gian dẫn vốn.

Vốn đƣợc tạo ra từ quá trình tiết kiệm và tích luỹ của mỗi cá nhân, tập thể, doanh nghiệp, Nhà nƣớc. Vì vậy phải có mức độ chi tiêu hợp lý bên cạnh đó phải đẩy mạnh tăng thu nhập quốc dân. Để thực hiện đƣợc việc đó cần mở rộng quy mô kinh tế cả về chiều sâu và chiều rộng. Đẩy mạnh phát triển các ngành trong nền kinh tế vì thế vốn rất cần thiết. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra lƣợng vốn lớn, điều này sẽ tác động tích cực đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối để đƣa vốn từ những ngƣời thừa đến những ngƣời thiếu. Nếu không có hoạt động của hệ thống các NHTM thì những ngƣời thiếu vốn và ngƣời thừa vốn sẽ không gặp đƣợc nhau. Nhờ hoạt động của hệ thống Ngân hàng mà quy mô của các doanh nghiệp đƣợc mở rộng hơn, trang thiết bị máy móc đƣợc cải tiến góp phần tăng năng suất lao động, ổn định nền kinh tế.

c. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng.

Ngày nay, khi thị trƣờng đang biến động phức tạp hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động không nhỏ của quy luật khách quan đó. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để đáp ứng đƣợc thoả mãn

(12)

nhu cầu thị trƣờng cần phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định. Để đáp ứng tốt nhu cầu thị trƣờng thì các doanh nghiệp cần nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, chất lƣợng lao động, không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ, cơ chế quản lý cũng cần đƣợc hoàn thiện ... Để thực hiện đƣợc việc này đòi hỏi một lƣợng vốn không nhỏ mà doanh nghiệp phải đầu tƣ. Vai trò là cầu nối của Ngân hàng lúc này là rất quan trọng, hoạt động tín dụng giúp doanh nghiệp giải quyết đƣợc những khó khăn và góp phần ổn định quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trƣờng.

d. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính Quốc gia với nền tài chính Quốc tế.

Với nền kinh tế thị trƣờng nhƣ ngày nay thì việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Để nền kinh tế thế giới luôn phát triển ổn định thì nền kinh tế của mỗi quốc gia phải ổn định. Các NHTM với đặc thù kinh doanh của mình nhƣ nhận tiền gửi, cho vay ... làm gia tăng việc thanh toán không dùng tiền mặt, giúp điều tiết nền kinh tế trong nƣớc phù hợp với sự vận động của nền kinh tế thế giới.

1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thƣơng mại.

1.3.1. Hoạt động huy động vốn:

Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM.Nó có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định quy mô cũng nhƣ hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM.

Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng nhƣ đối với xã hội.Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn sau:

- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế: Hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây cũng là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,

(13)

- Phát hành các giấy tờ có giá: Các ngân hàng thƣơng mại sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn nhằm đảm bảo khả năng đầu tƣ các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Thông qua một số hình thức nhƣ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,…

- Nguồn vốn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi ngân hàng thƣơng mại có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng thƣơng mại tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng tiền tệ và vay NHTW dƣới các hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm.

- Ngân hàng thương mại còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các khoản nợ nhƣ thuế chƣa nộp hay lƣơng chƣa trả…Tuy nhiên nguồn vốn này thƣờng không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.

1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn

Nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng:

Đây là nghiệp vụ có khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản Có của Ngân hàng thƣơng mại. Để quản lý các khoản cho vay, các ngân hàng thƣơng mại thƣờng phân loại chúng theo các tiêu thức khác nhau.

- Căn cứ vào thời hạn cho vay thì tín dụng chia thành: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn:

(14)

+ Cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay < 12 tháng): đây là khoản vay truyền thống nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, cá nhân.

+ Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc cấp để đầu tƣ mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.

+ Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tối đa 20 – 30 năm, đƣợc sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.

- Căn cứ mức độ đảm bảo trong hoạt động vay:

+ Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên các cơ sở các bảo đảm: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của ngƣời thứ ba.

+ Tín dụng không có đảm bảo: việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần tài sản đảm bảo.

- Căn cứ xuất xứ tín dụng:

+ Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng trực tiếp cấp tiền và thu nợ khách hàng.

+ Tín dụng gián tiếp là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài chính nhƣ ngân hàng thƣơng mại hoặc tổ chức tín dụng (TCTD) khác.

- Căn cứ mục đích sử dụng vốn: tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.

- Căn cứ phương thức cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ tín dụng,…

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

- Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng;

- Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán cho khách hàng nhƣ séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chuyển tiền;

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc và quốc tế;

(15)

- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ có thu phí;

- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm tiền, vận chuyển tiền;

- Tham gia thanh toán bù trừ trong nƣớc và quốc tế khi đƣợc phép thanh toán của Ngân hàng Nhà nƣớc.

1.3.3. Hoạt động khác:

Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn thì Ngân hàng thƣơng mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này đƣợc coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần.

Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn,mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí. Những hoạt động này có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thƣơng mại.Các hoạt động này bao gồm:

- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)

- Nhận bảo quản các tài sản quý giá,các giấy tờ chứng thƣ quan trọng của công chúng

- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng - Kinh doanh mua bán ngoại tệ,vàng bạc đá quý

- Tƣ vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…

2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

2.1. Khái niệm tín dụng:

Ta có thể hiểu, tín dụng NHTM nhƣ sau: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài

(16)

sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác(2)

2.2. Đặc điểm của tín dụng:

 Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.

 Tín dụng là sự chuyển nhƣợng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.

 Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không đƣợc coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả chi ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay, khoản lãi phải luôn là một số dƣơng nhƣ thế mới bù đắp đƣợc chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

 Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai...Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trƣờng kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.

 Tín dụng phải trên cơ sở can kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ nhƣ: Hợp đồng tín dụng, khế ƣớc vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo

(2) Giáo trình “Ngân hàng thƣơng mại”- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến-NXB Thống kê

(17)

lãnh...trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.

2.3. Các hình thức tín dụng : a. Tín dụng ngắn hạn:

1.Phương thức cho vay từng lần:

+ Là phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

+ Thƣờng áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên với các hình thức chủ yếu là: cho vay vốn lƣu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cƣ.

2.Phương thức cho vay theo hạn mức:

+ Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn duy trì hạn mức cho vay trong h , nhƣng tối đa là 12 tháng.

3.Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

+ Là việc ngân hàng chấp nhận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của ngân hàng.

+ Ngân hàng sẽ có quy định và hƣớng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng, về thanh toán nợ và lãi không đúng hạn đối với khách hàng.

4. Phương thức cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng:

(18)

+ Là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tƣ cho dự án.

+ Hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí cho hạn mức tín dụng dự phòng đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng.

Căn cứ vào đó, Ngân hàng thông báo với khách hàng hạn mức tín dụng dự phòng đƣợc mở. Mỗi lần rút tiền vay trong hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ cần thiết gửi Ngân hàng.

5. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi:

Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

6. Cho vay theo các phương thức khác:

Bao gồm các hình thức cho vay khác nhƣ: cho vay ủy thác, cho vay trả góp…

b. Tín dụng trung – dài hạn:

Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ tín dụng này lại đƣợc thể hiện dƣới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Nghiệp vụ tín dụng trung – dài hạn của các ngân hàng trong những năm gần đây triển khai theo các hình thức sau:

1. Cho vay theo dự án đầu tư : Đây là hình thức tín dụng dài hạn chủ yếu của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay. TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.

2. Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng trong đó một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.

(19)

3. Cho vay trả góp: Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu tƣ. Việc nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này đƣợc áp dụng khi chủ đầu tƣ không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dƣới sự bảo lãnh của ngân hàng.

Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tƣ vì họ không bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền này sẽ đƣợc trả dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tƣ không thực hiên đƣợc nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tƣ, lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tƣ.

4. Cho thuê tài chính : Là hoạt động tín dụng trung – dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời hạn thuê, khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng.

2.4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.

Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng và là một trong hai nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng bởi vì chỉ có lãi trong cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng nhƣ chi phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... Thực tế trong quá trình phát triển của ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân hàng.

Cho vay có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế nói chung.

Đối với nền kinh tế

Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền,đã chuyển nguồn vốn từ tay ngƣời chƣa có nhu cầu sang ngƣời có nhu cầu sử dụng.Thông qua

(20)

hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lƣợng vốn lớn cho nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tƣ.Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế.

Đối với khách hàng

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có một lƣợng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vón tự có( vốn chủ sở hữu) và tín dụng thƣơng mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thƣờng xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.

Đối với ngân hàng

Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng.Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.

2.5. Rủi ro tín dụng 2.5.1. Khái niệm

Rủi ro tín dụng là ngôn từ thƣờng đƣợc sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trƣờng tài chính. Đó là khả năng không chi trả đƣợc nợ của ngƣời đi vay đối với ngƣời cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là ngƣời cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.

2.5.2.Đánh giá rủi ro tín dụng

Đánh giá rủi ro tín dụng là công việc thuộc về các chuyên viên phân tích, chuyên viên kế toán và chuyên viên kiểm toán. Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng nhƣ hoạt động của ngƣời vay vốn.

Các yếu tố khách quan

(21)

Các yếu tố khách quan thƣờng là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro tín dụng thấp và ngƣợc lại. Các yếu tố này bao gồm:

- Môi trƣờng kinh tế: thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...

- Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngƣợc lại;

nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp.

- Môi trƣờng pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những điều khoản cần đƣợc quan tâm khi đánh giá một dự án.

Các yếu tố chủ quan

Các yếu tố chủ quan có thể đƣợc hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này đƣợc phân tích chủ yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.

- Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quí và hàng năm của doanh nghiệp.

- Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay tín dụng quá hạn chƣa đƣợc thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã đƣợc thanh toán nhƣng thƣờng quá hạn phải chi trả... thì tín tin cậy của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: đƣợc căn cứ dựa vào vốn tự có, các khoản cho vay, tài sản thế chấp, ngƣời bảo lãnh...Các ngân hàng có thể đánh giá mức rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngƣợc lại.

(22)

- Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. Dù doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhƣng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.

2.5.3. Rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thƣơng mại

Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại là hoạt động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì thế bộ phận quản lý tín dụng và quản trị rủi ro là hai bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ ngân hàng thƣơng mại nào.

2.6. Quy trình tín dụng 2.6.1. Chính sách tín dụng

- Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trƣơng, định hƣớng quy định chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của NHNo & PTNT Việt Nam đƣa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép của những quy định của NHNN Việt Nam.

- Mục đích của chính sách tín dụng:

+ Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trƣờng nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.

+ Chính sách tín dụng đƣợc đƣa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ

(23)

quy định của NHNN Việt Nam và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào đƣợc can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của NHNo & PTNT Việt Nam.

2.6.2. Quy trình tín dụng

Bước 1: Hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.

 Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị vay vốn.

- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.

- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

- Các báo cáo tài chính nhƣ: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay.

- Hồ sơ về dự án vay vốn, phƣơng án sản xuất kinh doanh: trong phƣơng án sản xuất kinh doanh phải tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế và xác định đƣợc nguồn trả nợ, trƣờng hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên.

- Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.

Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ.

Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ.

- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.

- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.

(24)

Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.

Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trƣờng hợp nếu không cho vay thì NH phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.

Trƣờng hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay.

Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.

- Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phƣơng pháp cho vay từng lần hoặc là mức dƣ nợ tối đa đối với phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của NHNO&PTNT mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.

- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣơng vay và khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Các dự án trong quyền phán quyết: trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung – dài hạn kể từ khi Ngân hàng nơi cho vay nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng.

+ Các dự án phƣơng án vƣợt quyền phán quyết: trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá15 ngày làm việc đối

(25)

với cho vay trung – dài hạn kể từ khi Ngân hàng nơi cho vay nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng, Ngân hàng nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NH cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung – dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, Ngân hàng cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận .

+ Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN&PTNT Việt Nam.

Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.

Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chƣa có tài khoản tiền vay).

Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh và đầu tƣ xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.

Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bƣớc công việc sau khi cho vay nhằm hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu ngƣời vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay đƣợc tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.

Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh.

(26)

Việc thu nợ đƣợc tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trƣớc hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn.

Khách hàng không trả đƣợc nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trƣờng hợp sau:

+ Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, thời hạn đƣợc gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhƣng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

+ Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.

+ Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhƣợng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.

+ Nếu ba trƣờng hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết đƣợc, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.

Việc tính lãi, thu lãi đƣợc tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trƣờng hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi đƣợc thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chƣa trả đƣợc lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trƣờng hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc

(27)

miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay.

Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng.

- Tất toán tài khoản.

- Thanh lý hợp đồng tín dụng.

- Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay.

- Lƣu hồ sơ.

3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 3.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng:

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Tín dụng ngân hàng không chỉ tác động tới nền kinh tế mà còn tác động tới các doanh nghiệp mà còn hơn cả là tới ngân hàng. Thông qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay sẽ giúp cho ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đƣa ra những giải pháp thông qua nhằm phục những tồn tại thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.

Xét trên quan điểm của ngân hàng thì hoạt động tín dụng đƣợc xem xét là có hiệu quả khi nó đảm bảo đƣợc ba yếu tố:

- Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.

- Khả năng thanh khoản.

- Khả năng sinh lời cho ngân hàng.

Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay thì khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo trang trải đƣợc chi phí trả lãi cho vốn huy động hoặc đi vay, các chi phí cho hoạt động tín dụng và rủi ro của ngân hàng. Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu cho vay ra mà không thu hồi đƣợc vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với nguồn vốn huy động đƣợc thì sớm hay muộn ngân hàng cũng dễ rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể.

(28)

Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tƣơng lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Nhu cầu vốn cho

sự ngiệp Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và lãng phí lớn.

3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:

3.2.1. Các chỉ tiêu định lƣợng:

Hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh nhƣ sau:

a. Xét trên góc độ ngân hàng:

Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ngƣời ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu định lƣợng này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng tại ngân hàng, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của một ngân hàng.

1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%).

Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ (%) = 100%

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu quả.

(29)

2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%).

Doanh số cho vay: là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm.

Khi xác định doanh số cho vay, chƣa có sự đánh giá cụ thể về chất lƣợng và phần ròng của khoản vay trong một thời kỳ nhất định. Nhƣng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng. Quy mô đầu tƣ và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ.

Tỷ lệ tăng trƣởng DSCV (%) = x 100%

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. (Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu tăng trƣởng dƣ nợ, nhƣng bao gồm toàn bộ dƣ nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dƣ nợ cho vay trong năm đã thu hồi). Tỷ lệ tăng trƣởng DSCV càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu quả.

3. Tỷ lệ thu lãi (%).

Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100%

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của NH, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng nhƣ tình hình tài chính của NH càng tốt, ngƣợc lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hƣởng

(30)

đến khả năng thu hồi nợ trong tƣơng lai. (Thông thƣờng tỷ lệ này phải trên 95%

mới là tốt).

4. Tỷ lệ Doanh số cho vay/Vốn huy động ( % ).

Tỷ lệ doanh số cho vay / Vốn huy động = 100%

Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động đƣợc. Tỷ lệ này càng gần đến 100% cho thấy việc huy động vốn của NH đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Nếu tỷ lệ này >100%

thì việc huy động vốn của NH không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho vay. NH phải sử dụng các nguồn khác với lãi suất cao hơn và điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.

5. Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ).

Tỷ lệ Dƣ nợ / Vốn huy động = 100%

Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay đƣợc bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chƣa. Đồng thời cũng phản ánh tính thanh khoản của NH (khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm) và cũng đồng thời phản ánh khả năng sinh lợi từ tài sản huy động của NH. Tỷ lệ này càng thấp thì tính thanh khoản của NH càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp thì hoạt động cho vay của NH chƣa phát huy đƣợc hết hiệu quả và ngƣợc lại.

6. Tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100%

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4

(31)

này cho thấy thực chất chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngƣợc lại.

7. Vòng quay vốn Tín dụng (vòng).

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Trong đó:

Dư nợ bình quân trong kì =

Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn đƣợc coi là tốt và việc đầu tƣ càng an toàn.

8. Số khách hàng được vay vốn.

Chỉ tiêu này phản ánh số lƣợng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.

b. Xét trên góc độ khách hàng:

Khách hàng là ngƣời trực tiếp quản lý, sử dụng vốn tín dụng. Đối với khách hàng thì 1 khoản tín dụng tốt đƣợc biểu hiện ở 1 số chỉ tiêu sau:

- Doanh thu tăng từ dự án sử dụng vốn tín dụng;

- Lợi nhuận tăng từ dự án;

- Lao động tăng từ dự án.

Có thể nói, một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng cũng chính là tín dụng tốt đối với doanh nghiệp. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế, từ mục tiêu của doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi tiếp tục đầu tƣ vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới.

(32)

Nhƣ vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải xem xét một hệ thống các chỉ tiêu ở trên để phân tích cả hai mặt định lƣợng và định tính, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của ngân hàng. Có nhƣ vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả.

3.2.2. Các chỉ tiêu định tính:

Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn đƣợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lƣợng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng.

a. Xét trên góc độ ngân hàng:

Thủ tục và quy chế cho vay vốn:

Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tƣợng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.

Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhƣng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo… nhằm đƣa ra đƣợc quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.

Xét duyệt cho vay:

Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn đƣợc vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lƣợng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhƣng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng.

(33)

Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc. Với những khách hàng quen thuộc thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn, thời gian xét duyệt cho vay ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn, việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi, có chuyên môn tốt để đƣa ra những quyết định chính xác trong khoản vay đó thì mới đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.

Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:

Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.

Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiêm của cán bộ tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng các món vay. Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp.

Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng.

Một cơ sở tốt có ảnh hƣởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo đƣợc hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.

Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận đƣợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hƣớng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh…), thông tin về thị trƣờng một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của

Hình ảnh

Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức NHNo&amp;PTNT Huyện Thuỷ Nguyên.
Bảng 2. Huy động vốn theo kỳ hạn.
Bảng 3. Tình hình huy động vốn của chi nhánh theo loại tiền.
Bảng  5:  Ngân  quỹ  của  Chi  nhánh  NHN O &amp;PTNT  huyện  Thủy  Nguyên  năm 2010,2011 và 2012
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Quy mô vốn tiền gửi càng lớn, càng thể hiện Chi nhánh vừa có uy tín cao và hoạt động hiệu quả, vừa đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn, vừa đảm

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và hiểu được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên tôi quyết

Trường Đại học Kinh tế Huế.. Vai trò của việc thõa mãn khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì nếu ngân hàng đem đến cho khách hàng sự hài lòng cao thì khách hàng

- Trước khi quyết định cho vay thì một lần nữa phân tích tình hình tài chính của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp… Việc phân tích như vậy giúp cho ngân hàng đánh giá

Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống lý luận về hoạt ñộng tín dụng, công tác quản trị rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng tại ngân hàng thương mại, vận dụng vào thực tiễn của Ngân

Công tác xây dựng chính sách và công cụ đối với khách hàng Hoạt động dưới sự điều phối của NHNo & PTNT tỉnh Phú Yên, các ngân hàng chi nhánh trong tỉnh đã áp dụng một số chính sách

Về lý luận, để hạn chế RRTD trong CVKD, Ngân hàng thực hiện các biện pháp sau đây: Các biện pháp phòng ngừa RRTD trong CVKD Các biện pháp này được ngân hàng thực hiện trước khi rủi

Để đảm bảo chất lượng tín dụng thì Ngân hàng sẽ phải thường xuyên kiểm tra, giảm sát, đôn đốc việc sử dụng vốn vay của khách hàng, qua đó phát hiện được những điểm còn hạn chế trong