• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về các nhân tố ảnh hưởng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN ĐẦU

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY

2.3.5. Đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về các nhân tố ảnh hưởng

Từkết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, hệsố hồi quy của các biến độc lập theo mức độ từ quan trọng đến ít quan trọng: NL_CĐT (Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư), CNTT (Ứng dụng công nghệ thông tin), NL_CB (Năng lực, trách nhiệm của cán bộKiểm soát chi), HSQT (Hồ sơ thủtục, quy trình nghiệp vụ) và CS (Cơ chế chính sách). Trong đó, Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư có hệ số hồi quy cao nhất, đạt 0,325 với mức ý nghĩa <0,05 cho thấy nhân tố có ảnh hưởng rất mạnh đến công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc. Trong điều kiện các nhân tố khác của mô hình không thay đổi, nếu điểm số của nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc tốt hơn thêm 0,355 đơn vị và ngược lại. Điều này là phù hợp với điều kiện thực tếhiện nay, bởi vì nếu các chủ đầu tư có năng lực và trách nhiệm thì khi làm các hồ sơ, thủ tục sẽ tuân thủ đúng quy định, tránh được các sai phạm dẫn đến việc kiểm soát hồ sơ nhanh và hiệu quả hơn.

Qua việc phân tích ý nghĩa của các nhân tố trong phương trình hồi quy ảnh hưởng đến công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCBtừ NSNN tại Kho bạc thị xã Hương Thủy, luận văn nhận thấy tất cảcác nhân tốtrong mô hình về mặt lý thuyết đều có tác động tích cực đến công tác kiểm soát chi. Tuy nhiên, mức độ tác động cũng nhưý nghĩa của từng nhân tố đến công tác kiểm soát chi có sựkhác nhau.

2.3.5. Đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư vềcác nhân tố ảnh

chức thực hiện các công việc một cách chặt chẽcó hơn một nửa đối tượng khảo sát đánh giá đồng ý, nhận định Quy trình thủtục, hồ sơ, thời gian kiểm soát được công khai, minh bạch có 35,9% đối tượng tham gia khảo sát đánh giá đồng ý và nhận địnhCơ chếtạmứng, thu hồi tạmứng hợp lýcó 43,6% đánh giá đồng ý.

Bảng2.19: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức KBNNvà chủ đầu tư về hồ sơ thủ tục, quy trình nghiệp vụ

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Quy trình kiểm soát

chi hợp lý, thống nhất 0,0 0,0 61,5 35,9 2,6 3,41 0,544

Thành phần các loại tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghị kiểm soát tương đối đầy đủ, hợp lý, dễhiểu

0,0 0,0 66,7 28,2 5,1 3,38 0,585

Thời gian xử lý hồ sơ đúng quy định, hợp lý, tiết kiệm

0,0 0,0 43,6 48,7 7,7 3,64 0,622

Trình tự tổ chức thực hiện các công việc một cách chặt chẽ

0,0 0,0 43,6 51,3 5,1 3,62 0,585

Quy trình thủ tục, hồ sơ, thời gian kiểm soát được công khai, minh bạch

0,0 0,0 59,0 35,9 5,1 3,46 0,595

Cơ chế tạm ứng, thu

hồi tạmứng hợp lý 0,0 0,0 51,3 43,6 5,1 3,54 0,595

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS) 2.3.5.2. Năng lực, trách nhiệm của cán bộKiểm soát chi

Kết quả ở bảng trên cho thấy: Nhân tố này được các đối tượng điều tra đánh giá cao. Nhận định Cán bộ kiểm soát chi tuân thủ đúng quy trình khi kiểm soát chi vốn đầu tư và Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thành thủ tục thanh toán vốn đúng quy định có điểm số đánh giá đều trên 4 điểm trở lên. Tuy nhiên vẫn còn 2,6%đối tượng tham gia khảo sát đánh giá hai nhận định nàyở mức

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.20: Kết quả đánhgiá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về năng lực, trách nhiệm của cán bộ Kiểm soát chi

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Cán bộKiểm soát chi có

năng lực, chuyên môn nghiệp vụtốt

0,0 5,1 25,6 48,7 20,5 3,85 0,805

Cán bộ giải thích rõ ràng khi có sai sót vềhồ sơ, thủtục

0,0 5,1 20,5 53,8 20,5 3,90 0,781

Thường xuyên kiểm tra kiểm soát chặt chẽ quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ khi dự án đã có đủ điều kiện và đúng quy định

0,0 7,7 20,5 56,4 15,4 3,79 0,794

Cán bộ kiểm soát chi tuân thủ đúng quy trình khi kiểm soát chi vốn đầu tư

0,0 2,6 20,5 48,7 28,2 4,03 0,771

Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thành thủtục thanh toán vốn đúng quy định

0,0 2,6 20,5 51,3 25,6 4,00 0,754

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS)’

Với nhận định Cán bộ giải thích rõ ràng khi có sai sót về hồ sơ, thủ tục có 20,5% đánh giá đồng ý và 53,8% ý kiến đánh giá bình thường. Theo quy định thì khi có sai sót trong hồ sơ, thủtục thanh toán thì KBNN phải có văn bản giải thích rõ ràng với các chủ đầu tư. Tuy nhiên, chính điều này không thực sự cần thiết vì gây mất thời gian. Do đó, thay vì gửi văn bản thông báo thì các Cán bộkho bạc lại linh động hơn trong việc xử lý, bằng việc đưa ra những quy định như với những sai sót thông thường liên quan đến thiếu hồ sơ hay thủ tục thì cán bộphụtrách có thể liên lạc qua email hoặc điện thoại cho chủ đầu tư, trừ trường hợp không có sự đồng nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

giữa KBNN và chủ đầu tư thì mới phải lập văn bản gửi chủ đầu tư như vậy sẽ tiết kiệm thời gian cho cảhai bên và công tác giải ngân sẽ nhanh hơn.

Với nhận định Cán bộ Kiểm soát chi có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ tốt cũng nhận được nhiều đồng ý của đối tượng tham giá khảo sát và có giá trị trung bình cũng khá cao 3,85. Điều này thể hiện qua trình độ chuyên môn của các bộ kiểm soát chi tại KBNN thị xã chiếm phần lớn là đại học và sau đại học.

Đối với nhận địnhThường xuyên kiểm tra kiểm soát chặt chẽquá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủkhi dự án đã có đủ điều kiện và đúng quy định có giá trị trung bình thấp nhất trong nhân tố 3,79. Có 20,5% đánh giá không đồng ý và 7,7% đánh giá là không đồng ý. Do đó, KBNN thị xã cần quan tâm đến vấn đề kiểm tra kiểm soát quá trình thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN hơn nữa.

2.3.5.3. Cơ chếchính sách

Bảng2.21: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về cơ chế chính sách

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng

ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Các văn bản, quy định về

kiểm soát chi rõ ràng, phù hợp với thực tế

0,0 12,8 41,0 23,1 23,1 3,56 0,986

Nội dung hệ thống văn bản

pháp quy chi tiết, dễhiểu 0,0 15,4 41,0 20,5 23,1 3,51 1,014 Các mẫu biễu, chứng từ,

báo cáo ít thay đổi, đồng bộ và dễthực hiện

0,0 10,3 35,9 25,6 28,2 3,72 0,990

Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật được công khai, minh bạch

0,0 15,4 30,8 28,2 25,6 3,64 1,029

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố Cơ chế chính sách có điểm số đánh giá không cao. Điểm số trung bình trên mức bình thường tuy nhiên vẫn có nhiều ý kiến không đồng ý. Có 12,8%

ý kiến không đồng ý làCác văn bản, quy phạm pháp luật rõ ràng, phù hợp với thực tế; 15,4% không đồng ý là Nội dung hệ thống văn bản pháp quy chi tiết, dễ hiểu.

Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư XDCB thời gian qua là ban hành nhiều, thay đổi nhưng lại chưa rõ ràng, chưa có nội dung hướng dẫn kịp thời chi tiết về các văn bảnđó.

Với nhận định Các mẫu biễu, chứng từ, báo cáo ít thay đổi, dễ thực hiện có giá tri trung bình cao nhất trong nhân tố với 3,72. thực tế cho thấy rằng, các mẫu biểu, chứng từ thời gian qua thay đổi không quá nhiều, tuy nhiên nó cũng gây khó khăn cho cảphía cán bộ kiểm soát chi cũng như phía khách hàng đến thanh toán tại KBNN thị xã, làm gia tăng tình trạng hồ sơ thanh toán bịtừchối do sai thủtục hoặc làm chậm tiến độgiải ngân vốn của dựán do phải điều chỉnh lại hồ sơ.

Bên cạnh đó, nhận định Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật được công khai, minh bạch có 25,6% đánh giá đông ý và giá trị trung bình thu được cũng khá cao. Tuy nhiên, cũng có 15,4% đối tượng khảo sát đánh giá không đồng ý. Như vậy, trong thời gian tới KBNN cần có kênh thông tin để các chủ đầu tư cũng như các cá nhân quan tâm đến việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có thể tiếp cận dễ dàng hơn.

2.3.5.4. Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư

Đối với nhận định Chủ đầu tư có trình độ, năng lực chuyên môn và nhận định Chủ đầu tư chấp hành đúng chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư, tình hình sửdụng vốn có 41,0% đánh giá ởmức đồng ý, nhận định Chủ đầu tư tính toán mức tạmứng hợp lý, quản lý sửdụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định có 51,3% đánh giá đồng ý và cuối cùng là nhận định Chủ đầu tư báo cáo đầy đủ và hoàn thiện hồ sơ thủtục thanh toán nhanh chóng, đúng quy định có 43,6% đánh giá đồng ý. Điều này nói lên được các năng lực và trách nhiệm cảchủ đầu tư được đánh giá khá tốt. Trong đó nhận định Chủ đầu tư tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo

Trường Đại học Kinh tế Huế

quy định có giá trị trung bìnhđạt được cao hơn hẳn so với các nhận định khác trong nhân tốvới 3,72.

Bảng 2.22: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Chủ đầu tư có trình

độ, năng lực chuyên môn

0,0 10,3 38,5 41,0 10,3 3,51 0,816

Chủ đầu tư chấp hành đúng chế độ chính sách vềquản lý chi phí đầu tư, tình hình sử dụng vốn

0,0 12,8 35,9 41,0 10,3 3,49 0,847

Chủ đầu tư tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định

0,0 5,1 30,8 51,3 12,8 3,72 0,753

Chủ đầu tư báo cáo đầy đủ và hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh toán nhanh chóng, đúng quy định

0,0 12,8 30,8 43,6 12,8 3,56 0,875

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS)

2.3.5.5.Ứng dụng công nghệthông tin

Nhân tố Ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc có điểm đánh giá bình quân khá thấp so với các nhân tố khác. Tuy nhiên, điểm số vẫn trên mức điểm trung bình. Cụ thể: nhận định Máy móc, trang thiết bị tại Kho bạc đầy đủ, hiện đại có giá trị trung bình là 3,56; nhận định Ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình Kiểm soát chi có giá trị trung bình là 3,44; nhận định Sử dụng hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp trong quản lý có giá trị trung

Trường Đại học Kinh tế Huế

KBNN có giá trị trung bình chỉ đạt 3,33. Các kho bạc hiện nay đều được ứng dụng hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp. Do đó, quá trình theo dõi, quản lý chủ đầu tư, việc mở tài khoản được tiến hành thuận tiện hơn. Nhưng việc ứng dụng công nghệchỉ mới áp dụng được với các Cán bộlàm công tác Kiểm soát chi.

Còn đối với các chủ đầu tư vẫn chưa có các phần mềm để quản lý, theo dõi … để thuận tiện trong việc khai báo, thủ tục liên quan. Điều này đòi hỏi Kho bạc nhà nước cần có phương án đề xuất để quy trình kiểm soát chi được diễn ra nhanh, tránh sai sót hơn, đồng thời có thể ứng dụng được các phần mềm hiện đại trong thời đại công nghệthông tin nhưhiện nay

Bảng 2.23: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về ứng dụng công nghệ thông tin

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Máy móc, trang thiết

bị tại Kho bạc đầy đủ, hiện đại

0,0 10,3 41,0 30,8 17,9 3,56 0,904

Ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình Kiểm soát chi

0,0 10,3 43,6 38,5 7,7 3,44 0,781

Sử dụng hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp trong quản lý

0,0 17,9 41,0 35,9 5,1 3,28 0,818

Thư điện tử đươc sử dụng phổ biến trong giao dịch của KBNN

0,0 12,8 48,7 30,8 7,7 3,33 0,799

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS) 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY