• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN ĐẦU

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY

2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB

Bảng2.12. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO và Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,726

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 3093,430

Df 253

Sig 0,000

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khi tiến hành phân tích nhân tố người nghiên cứu đòi hỏi phải định trước một sốvấn đềsau: số lượng nhân tốcần đưa ra, phương pháp sử dụng đảo trục nhân tố (Rotating the factors) cũng như là hệ số tương quan ngưỡng để loại bỏcác nhân tố. Theo nghiên cứu của Almeda (1999), số lượng nhân tốcần đưa ra được tính toán dựa trên dự tính của phạm vi nghiên cứu và dựa trên khung nghiên cứu này để đưa ra các câu hỏi cụthể. Thông thường các nhân tốsau khi được nhóm phải nhỏ hơn số biến ban đầu. Ngoài ra, cần chú ý các nhân tố được rút ra sau khi phân tích phải thỏa mãn tiêu chuẩn của Kaiser, tức là hệsốEigenvalue phải ít nhất > 1; đồng thời cũng được dựa vào tổng phương sai tích lũy giữa hai nhân tố(hệsố tương quan của yếu tố) phải ít nhất bằng 0,5 thì mới xem là đạt yêu cầu và đây chính là điểm ngưỡng đểloại bỏcác câu hỏi khác trong quá trình phân tích nhân tố.

Bảng2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố liên quan đến công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN

thị xã Hương Thủy

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5

Các văn bản, quy định vềkiểm soát chi rõ ràng, phù hợp với thực tế

0,853 Nội dung hệ thống văn bản pháp quy chi

tiết, dễhiểu

0,877 Các mẫu biễu, chứng từ, báo cáo ít thay

đổi, đồng bộvà dễthực hiện

0,913 Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật

được công khai, minh bạch

0,863 Quy trình kiểm soát chi hợp lý, thống nhất 0,813

Thành phần các loại tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghị kiểm soát tương đối đầy đủ, hợp lý, dễhiểu

0,895 Thời gian xửlý hồ sơ đúng quy định, hợp

lý, tiết kiệm

0,803 Trình tự tổ chức thực hiện các công việc

một cách chặt chẽ

0,896 Quy trình thủ tục, hồ sơ, thời gian kiểm

soát được công khai, minh bạch

0,810 Cơ chếtạmứng, thu hồi tạmứng hợp lý 0,864 Cán bộKiểm soát chi có năng lực, chuyên

môn nghiệp vụtốt

0,754 Cán bộgiải thích rõ ràng khi có sai sót về

hồ sơ, thủtục

0,784

Trường Đại học Kinh tế Huế

chẽ quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ khi dự án đã có đủ điều kiện và đúng quy định

Cán bộ kiểm soát chi tuân thủ đúng quy trình khi kiểm soát chi vốn đầu tư

0,776 Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn chủ

đầu tư hoàn thành thủ tục thanh toán vốn đúng quy định

0,744 Chủ đầu tư có trình độ, năng lực chuyên

môn

0,837 Chủ đầu tư chấp hành đúng chế độ chính

sách về quản lý chi phí đầu tư, tình hình sửdụng vốn

0,828 Chủ đầu tư tính toán mức tạm ứng hợp lý,

quản lý sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, hoàn trả đủsốvốn đã tạmứng theo quy định

0,819

Chủ đầu tư báo cáo đầy đủ và hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh toán nhanh chóng, đúng quy định

0,835 Máy móc, trang thiết bị tại Kho bạc đầy

đủ, hiện đại

0,708 Ứng dụng công nghệ thông tin điện tử

tiên tiến vào quy trình Kiểm soát chi

0,779 Sử dụng hệ thống thông tin quản lý tài

chính tích hợp trong quản lý

0,807 Thư điện tử đươc sử dụng phổ biến trong

giao dịch của KBNN

0,883

Eigenvalue 9,542 3,863 2,438 1,809 1,318

% of variance 41,486 16,795 10,600 7,867 5,730

Cumulative (%) 41,486 58,281 68,881 76,747 82,477

Cronbach’s Alpha 0,929 0,946 0,940 0,926 0,894

(Nguồn: Từkết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS) Kết quả phân nhân tố ở bảng trên cho thấy, có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước tại thị xã Hương Thủy thông qua đánh giá của các Cán bộKho bạc và các Chủ đầu tư. Ngoài ra, kết quảcũng cho thấy Phương sai tổng hợp (Eigen value) của 5 nhân tố thỏa mãn điều kiện lớn hơn 1, đồng thời hệ số tin cậy (Reliability) được tính cho các nhân tố (factor) mới cũng thỏa mãn yêu cầu lớn hơn 0,5. Các nhân tố mới đều được đặt tên theo đúng như thang đo trong Mô hình nghiên cứu tác giả đã đưa ra, cụthểlà:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Nhân tố thứ nhất (F1): Giá trị Eigenvalue bằng 9,542 và hệ số Cronbach's Alpha là 0,929 Nhân tố này gồm 6 biến điều tra (Items): “Quy trình kiểm soát chi hợp lý, thống nhất”, “Thành phần các loại tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghịkiểm soát tương đối đầy đủ, hợp lý, dễ hiểu”, “Thời gian xử lý hồ sơ đúng quy định, hợp lý, tiết kiệm”, “Trình tựtổchức thực hiện các công việc một cách chặt chẽ”, “Quy trình thủtục, hồ sơ, thời gian kiểm soát được công khai, minh bạch” và “Cơchếtạmứng, thu hồi tạm ứng hợp lý”. Với các biến điều tra đó, Nhân tố này được đặt tên là Hồ sơ thủtục, quy trình nghiệp vụ(được mã hóa là HSQT). Hệsố tương quan nội tại giữa các Items trong nhân tốthứnhất này rất lớn. Đây là nhân tố được cán bộ, công chức Kho bạc và các Chủ đầu tư đánh giá cao nhất và giải thích được 41,486% chất lượng công tác Kiểm soát chi. Kết quả phân tích này chứng minh rằng đây là nhân tố quan trọng nhất mà Kho bạc cần chú trọng trong việc hoàn thiện công tác Kiểm soát chi vốnđầu tư XDCB từNSNN qua Kho bạc Nhà nước thịxã.

- Nhân tố thứ hai (F2): Có giá trị Eigenvalue là 3,863 và hệ số Cronbach's Alpha là 0,946 cho thấy các Item có mối tương quan nội tại đảm bảo ý nghĩa thống kê và cho phép sử dụng để thực hiện phân tích. Nhân tố này gồm 5 biến: “Cán bộ Kiểm soát chi có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ tốt”, “Cán bộ giải thích rõ ràng khi có sai sót về hồ sơ, thủ tục”, “Thường xuyên kiểm tra kiểm soát chặt chẽ quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ khi dự án đã có đủ điều kiện và đúng quy định”, “Cán bộ kiểm soát chi tuân thủ đúng quy trình khi kiểm soát chi vốn đầu tư” và “Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thành thủtục thanh toán vốn đúng quy định”.Với các yếu tố đó, nhân tố này được đặt tên là Năng lực, trách nhiệm của cán bộ Kiểm soát chi (được mã hóa là NL_CB).

Đây là nhân tốquan trọng thứ hai được đánh giá cao trong công tác Kiểm soát chi, giải thích được 16,795%.

- Nhân tố thứ ba (F3): Có giá trị Eigenvalue là 2,438 và hệ số Cronbach's Alpha là 0,940 cho phép kết luận rằng các Item cấu thành nhân tốnày có mối tương quan nội tại và có ý nghĩa thống kế cho phép sử dụng để phân tích. Nhân tố này gồm 4 biến: “Các văn bản, quy định vềkiểm soát chi rõ ràng, phù hợp với thực tế”,

“Nội dung hệthống văn bản pháp quy chi tiết, dễhiểu”, “Các mẫu biễu, chứng từ,

Trường Đại học Kinh tế Huế

luật được công khai, minh bạch”. Với các yếu tố đó, nhân tố này được đặt tên là chếchính sách(được mã hóa là CS) Nhân tố này được các đối tượng điều tra đánh giá quan trọng thứ 3 và đóng góp 10,600%.

- Nhân tố thứ tư (F4): Có giá trị Eigenvalue là 1,809 và hệ số Cronbach's Alpha là 0,926 cho thấy các Item có tương quan nội tại với nhau khá cao. Nhân tố này gồm 4 biến: “Chủ đầu tư có trình độ, năng lực chuyên môn”, “Chủ đầu tư chấp hành đúng chế độchính sách vềquản lý chi phí đầu tư, tình hình sửdụng vốn”, “Chủ đầu tư tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý sửdụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, hoàn trả đủ sốvốn đã tạmứng theo quy định” và “Chủ đầu tư báo cáo đầy đủvà hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh toán nhanh chóng, đúng quy định”. Với các yếu tố đó, nhân tố này được đặt tên là Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư (được mã hóa là NL_CĐT). Đây là nhân tố được các đối tượng được phỏng vấn đánh giá quan trọng thứ4 và giải thích được 7,867% chất lượng công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từNSNN qua KBNN thịxã Hương Thủy.

- Nhân tố thứ năm (F5): Có giá trị Eigenvalue là 1,318 và hệ số Cronbach's Alpha là 0,894 cho thấy các Item có tương quan nội tại với nhau khá cao. Nhân tố này gồm 4 biến: “Máy móc, trang thiết bị tại Kho bạc đầy đủ, hiện đại”, “Ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình Kiểm soát chi”, “Sử dụng hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp trong quản lý” và “Thư điện tử đươc sử dụng phổbiến trong giao dịch của KBNN”. Với các yếu tố đó, nhân tố này được đặt tênỨng dụng công nghệ thông tin(được mã hóa là CNTT). Đây là nhân tố được các đối tượng được phỏng vấn đánh giá quan trọng cuối cùng và giải thích được 5,730% công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc nhà nước thịxã Hương Thủy.

Như vậy, luận văn đã xây dựng được một bộ thang đo mới, cho phép nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Đây là bộ thang đo đáng tin cậy với hệ số tải nhân tố và hệ số Cronbach’s Alpha thích hợp.

Do đó, bộ thang đo có thể sử dụng để tìm ra yếu tố quyết định ảnh hưởng quan trọng nhất đến hoạt động của công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng NSNN qua KBNN thịxã Hương Thủy trong thời gian vừa qua.

Trường Đại học Kinh tế Huế