• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.3. Đánh giá chung

Điều kiện làm việc 3.71

Khoa học–Công nghệ 3.73

Từbảng trên ta có thểthấy, các nhân tốHiệu quảcủa tư liệu sản xuất, Quản lý và phân công lao động của cấp trên, Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, Điều kiện làm việc, Khoa học – Công nghệ đều có đánh giá trung bình ở trên mức 3 và gần mức 4, tức là hơn mức trung lập nhưng có hơi hướng đồng ý. Cụthể: Công nhân trực tiếp sản xuất có đánh giá trung bình cao nhất với 3,83; Khoa học – Công nghệ có đánh giá trung bình cao thứ hai với 3,73; Tiếp theo là Điều kiện làm việc với đánh giá trung bình 3,71; Quản lý và phân công lao động của cấp trên với đánh giá 3,58 và thấp nhất là Hiệu quả của tư liệu sản xuất với 3,43. Từ đây ta có thể thấy, theo đánh giá của CNSXTT, Nhân tố Hiệu quả của tư liệu sản xuất và Quản lý và phân công lao động của cấp trên cần phải được xem lại và điều chỉnh, máy móc thiết bị hay quản lý của cấp trên đều ảnh hưởng lớn tới NSLĐ của công nhân. Đối với đặc thù ngành sợi, tư liệu sản xuất là phần thiết yếu trong công tác sản xuất kinh doanh, mang yếu tố quyết định trực tiếp tới các mục đích, mục tiêu đềra của Doanh nghiệp. Hay Quản lý của cấp trên cũng là yếu tốcần quan tâm, vì công nhân cóđạt được NSLĐ cao hay không, đều nhờ các quản lý và sự phân công của các cấp trên. Ngoài ra, cũng cần phải quan tâm đến 3 nhân tốcòn lại là Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, Điều kiện làm việc và Khoa học – Công nghệ, tuy có mức độ đánh giá trung bình cao nhưng vẫn chỉ ở xu hướng đồng ý, vì vậy, Doanh nghiệp cần đầu tư, cải thiện các yếu tố này để có thể nâng cao NSLĐ của CNSXTT, và đạt được mục đích, mục tiêu đãđề ra .

- Cấp trên hiểu rõ cách làm việc của CNSXTT, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao NSLĐ phù hợp

- Nhà y tế được đảm bảo, có thể sẵn sàng hỗ trợ CNSXTT trong trường hợp nguy cấp

- Điều kiện làm việc tương đốiổn, có thể đảm bảo được NSLĐ của CNSXTT.

- Quy trình cải tiến liên tục, phù hợp với trìnhđộ NSLĐ của CNSXTT.

- Trìnhđộ Khoa học–Công nghệ ởDoanh nghiệp tương đối tốt, có thểsản xuất các mặt hàng khác nhau tùy theo các công nhân sản xuất trực tiếp khác nhau yêu cầu vềchất lượng và số lượng.

2.3.2. Nhng tn tại đang gặp phi

Nguồn cung ứng vẫn còn là một câu hỏi khó cho Doanh nghiệp khi nguồn cung ứng của công ty phần lớn là ở nước ngoài và khó kiểm soát được chất lượng cũng như giá cả, trong khi nguồn cung ứng trong nước lại bị cạnh tranh bởi các Doanh nghiệp trong và ngoài khu vực nên dẫn đến nguyên vật liệu, phụ liệu cung cấp không có sẵn, kịp thời đểsản xuất hoặc không đạt được tiêu chuẩn như yêu cầu.

Máy móc, thiết bị tuy đầy đủ nhưng lại bị hỏng hóc, gián đoạn quá trình SXKD của Doanh nghiệp, lý do bởi vì ở Doanh nghiệp vẫn còn tồn tại các máy móc đã cũ và NSLĐ không còn lí tưởng, vì vậy tình trạng bị dừng hoặc hỏng không phải là chuyện hiếm.

Tổ chức sản xuất vẫn còn chưa phù hợp vì Doanh nghiệp bị giới hạn vềkhông gian.

Sựphối hợp giữa các phòng ban vẫn còn chưa cao.

Thái độ cư xửcủa cấp trên còn chưa phù hợp với CNSXTT tại Công ty.

CNSXTT chưa thực sự tuân theo quy định của Doanh nghiệp.

Nhiều CNSXTT còn chưa nhận thức đầy đủ vềcông việc của mình, từ đó có thể ngăn cản NSLĐ tăng lên.

Số lao động có tay nghềcao, có kinh nghiệm nhiều chiếm tỷlệít, bên cạnh đó là sự biến động của nguồn lao động trẻ nên đòi hỏi công ty phải thường xuyên tuyển dụng các lao động mới và phải đào tạo lại từ đầu nên mất nhiều thời gian.

Môi trường làm việc vẫn chưa thật sự đảm bảo, khói bụi và tiếng ồn có chi số không hềít.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệ thống phòng cháy chữa cháy còn chưa có sẵn và đảm bảo, điều này rất quan trọng vì sợi rất bén lửa và gây ra hậu quảvô cùng nghiêm trọng.

An toàn lao động cần được đảm bảo hơn, đặc biệt là bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho công nhân.

Chưa cập nhật nhiều các kỹthuật tiên tiếnứng dụng vào dây chuyền sản xuất của công ty.

Phần lớn các bước làm việc trong dây chuyển là làm theo mẫu, ít khi có được sự sáng tạo nhằm cải thiện NSLĐ của CNSXTT.

TrìnhđộKhoa học–Công nghệcủa Doanh nghiệp tương đốiổn nhưng với sựphát triển vềyếu tốnàyởcác Doanh nghiệpởViệt Nam nói chung vàởKhu vực nói riêng như HBI, Công ty Thiên An Phát,… thì vẫn còn nhiều bất cập và cần phải thay đổi.

Công ty chưa hoàn toàn chủ động được kênh phân phối và thị trường tiêu thụ, phần lớn thông qua trung gian và không kiểm soát được hoàn toàn.

Nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài, việc chủ động nguồn nguyên liệu là không cao, đồng thời lại chịu phải chi phí đầu vào cao như vận chuyển, thuế nhập khẩu,…

Khả năng tự thiết kếmẫu mã còn yếu, phần lớn là công ty làm theo mẫu mã của đơn đặt hàng nước ngoài.

 Cơ hội:

o Số lượng công nhân khá phù hợp cung cấp một lượng lớn nguồn lao động cho công ty.

o Mức sống và thu nhập của con ngườingày càng tăng nên nhu cầu vềsản phẩm may mặc ngày càng tăng.

o Công ty có khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như nội địa do chất lượng sản phẩm cao, phù hợp với nhiều đối tác từnhiều nước như Phần Lan, Canada.

o Ngành may mặc đang được ưu tiên và khuyến khích phát triển nên công ty có khả năng nhận được vốn đầu tư nhiều hơn ở trong nước cũng như ngoài nước, hay được hưởng các chính sách vềthuếxuất khẩu, lãi suất…

 Thách thức:

Trường Đại học Kinh tế Huế

o Các đối tác nước ngoài thường có những yêu cầu nghiêm ngặt đối với chất lượng của hàng dệt may nên công ty luôn phải chú trọng vào việc sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu vềsản lượng cũng như chất lượng trong thời gian cụthể.

o Công ty phải đầu tư các sản phẩm thiết kế thời trang để đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước cũng như ngoài nước.

o Áp lực của việc tăng chi phí đầu vào như vận chuyển, nguyên vật liệu, thuế nhập khẩu, lương công nhân...Nếu các chi phí này cao lên thì giá sản phẩm may mặc cũng phải tăng lên, điều này làm cho đối tác có xu hướng tìm kiếm công nhân sản xuất trực tiếpkhác có giá lao động rẽ hơn công ty, đồng thời làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.

o Công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác trong và ngoài nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn trong thị trường nội địa. Các đối thủ này không chỉ mạnh về nhiều mặt như: tiềm lực về các nguồn lực, con người, vật chất, thông tin mà còn có kinh nghiệm và hệ thống phân phối rất mạnh, kể cả việc bán lẻ cũng chuyên nghiệp hơn. Trên địa bàn Thừa Thiên Huế có dệt may là HBI, Dệt may Phú Hòa An, dệt may Huế... Sự cạnh tranh của các công ty này ít nhiều sẽ làm biến động lao động cũng như các đơn hàng trong và ngoài nước.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐGIẢI PHÁP ĐỂNÂNG CAO