• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của người lao động về các nhân tố tác động sự hài lòng trong công

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO

2.2. Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng công việc của người lao động tại Công ty

2.2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.2.5. Đánh giá của người lao động về các nhân tố tác động sự hài lòng trong công

quan sát thực tếtập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳvọng, có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

Kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến: như đã đề cập ở phần phân tích tương quan, giữa các biến độc lập có tương quan với nhau, điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng tuyến của mô hình. Vì vậy ta sẽkiểm tra thêm hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến là tương đối nhỏ (tất cả đều nhỏ hơn 2). Do đó hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể đến kết quảhồi quy.

2.2.2.5. Đánh giá của người lao động v các nhân tố tác động s hài lòng trong

+ Các ngày lễ: Nghỉ2ngày (30/4 -1/5) + Ngày quốc tế lao động nghỉ1 ngày (1/5).

+ Ngày quốc khánh nghỉ1 ngày (2/9).

- Tiền trảcho những khoảng thời gian không làm việc: Người lao động tham gia các chương trình đào tạo theo quy định của công ty, tham gia công tác thì người lao động vẫn nhận đựơc 100% lương như đi làmbình thường.

- Người lao động nghỉ phép thì được hưởng lương theo quy định là: Hưởng 100% lương, nghỉcác dịp lễtết theo quy định của nhà nước thì vẫn được hưởng 100%

lương như đi làm.

- Những người lao động mới tuyển thì được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu 3 tháng để có thể nâng cao tay nghề và nhận nhiệm vụ sản phẩm được hưởng 100% tiền lương.

Vềdịch vụnghề nghiệp: Tại các phòng ban của công ty được hỗtrợ trang thiết bị, máy móc các loại sách báo cần thiết, các loại tạp chí trong ngành…kịp thời giúp đỡ cán bộcông nhân viên cập nhật thông tin một cách nhanh chóng.

Giảthuyết:

H0: Mức độtrung bình của người lao động = 4 H1: Mức độtrung bình của người lao động≠4

Bng 2.23: Kiểm định One Sample TTest vgiá tr trung bình cho githuyết

One sample t-test N Mean Giá trịkiểm

định Sig. (2-tailed) Môi trường và điều kiện

làm việc 240 3,200 4

0,000

Đặc điểm công việc 240 3,2868 4 0,000

Tiền lương 240 3,0396 4 0,000

Cấp trên 240 3,3271 4 0,000

Phúc lợi

Trường Đại học Kinh tế Huế

240 3,0958 4 0,000

Thểhiện bản thân 240 3,1611 4 0,000

(Nguồn: Kết quảxửlý spss) Chú thích thang đo Likert: 1 –Rất không đồng ý→5–Rất đồng ý.

Dựa vào kết quảkiểm định One –Sample T–Test ta thấy, giá trịSig của tất cả các nhân tố đều bằng 0,000 < 0,05 nên đủ cơ sở để bác bỏgiảthuyếtH0, chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy, mức đồng ý trung bình của tất cả các ý kiến khác 4. Do vậy ta sẽ xem xét giá trị trung bìnhđể đưa ra kết luận vềcác nhận định.

Giá trị trung bình của nhân tố cấp trên là 3,3271. Mức điểm này cho thấy người lao động chưa thực sự hài lòng về nhân tố này, nó chỉ nằm ở mức trên mức độ bình thường, nhưng đây cũng là nhân tố được người lao động đánh giá cao nhất. Điều đó có thểlý giải như sau:

- Trong Công ty may Hòa Thọ, những người quản lí được chínhngười lao động bầu chọn. Họ là những người ưu tú được tất cả mọi người công nhận. Họ làm việc chung với nhân viên của mình, hướng dẫn cho nhân viên cách làm việc, cách ứng xử.

Không những các tổ trưởng làm việc chung với công nhân mà ngay cả giám đốc, phó giám đốc, đểu trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo nhân viên làm việc. Điều đó giúp thu hẹp khoảng cách giữa lãnh đạo với nhân viên, tạo nên môi trường làm việc thoải mái, người lao động tựdo phát triển khả năng của mình.

- Nhưng bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo vẫn chưa thực sự công bằng giữa các nhân viên, những người có quan hệ tốt với cấp trên được phân chia công việc dễ hơn hoặc được tạo điểu kiện nhiều hơn. Chính điều đó gây nên sựbất mãn cho nhân viên.

Nhân tố về môi trường và điều kiện làm việc, đặc điểm công việc, tiền lương, phúc lợi, sựthểhiện bản thân có giá trị trung bình lần lượt là 3,200; 3,2868; 3,0396;

3,0958; 3,1611. Chứng tỏ người lao động có ý kiến trung lập về các nhân tố này, họ còn đang phân vân. Nhìn chung, các ý kiến đánh giá của người lao động về các nhân tố ở mức trên bình thường, tuy nhiên mức đánh giá không cao dưới thang điểm 4. Đây là một kết quả có ý nghĩa giúp công ty có những phân tích đánh giá về lao động của mình để có những chính sách nâng cao sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

hài lòng của họ để đem lại hiệu quả cho

Công ty. Sự đánh giá chưa thực sự hài lòng chủa người lao động có thể do một số nguyên nhân sau:

*Theo như mức lương trung bình của người lao động tại Công ty may Hòa Thọ là 4.801.214 (đồng/người/tháng) năm 2016 được coi là khá cao so với mặt bằng chung của các Công ty trong địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nhưng mức lương này vẫn thấp hơn các Công ty ở các ngành khác. Mặt khác, theo chính sách trả lương của Công ty là trả lương theo sản phấm, người làm nhiều được lương nhiều, làm ít lương ít. Bên cạnh đó, số lượng đơn hàng không ổn định. Do đó mức lương của công nhân cũng thay đổi thất thường. Điều này làm cho người lao động cảm giác không yên tâm với mức lương của mình và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Ngoài những lý do trên, tình hình kinh tế hiện nay xuất hiện tình trạng lạm phát làm cho giá cảthị trường tăng, giá cả các mặt hàng tăng. Chính vì vậy, với mức lương hiện tại của người lao động thì không thểlàm họcó thể yên tâm đểlàm việc.

* Theo sựthểhiện bản thân:

 Trước khi đưa ra mẫu sản phẩm mới vào sản xuất, các chuyền sẽ họp lại với nhau để thống nhất cách làm chung cho sản phẩm. Tạo sự đồng bộ giữa các chuyền may.

 Công nhân được làm việc phù hợp với khả năng, sở trường nên sẽgiúp họnâng cao tay nghề, trình độ.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế trong công tác ghi nhận, khen thưởng đóng góp của người lao động. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này, điều này sẽ giúp cho người lao động thấy được đóng góp của họ được ghi nhận và đền đáp xứng đáng. Tích cực đóng góp hơn nữa vì lợi ích tập thể.

* Theo môi trường và điều kiện làm việc thì như thực tế tôi đi ở phân xưởng thì một sốcông nhân phàn nàn rằng giờgiấc làm việcở đây không hợp lý,ổn định.

Như vậy, qua việc nghiên cứu về phần các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty may Hòa Thọ, ta thấy được rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Công ty. Vậy nên Công ty cần có những biện

Trường Đại học Kinh tế Huế

pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu nhằm nâng cao hơn nữa sựhài lòng của người lao động đối với Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế