• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cở sở lý luận

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên được mô tả theo chỉ số JDI, thuyết nhu cầu Maslow và tham khảo ý kiến anh chị trong công ty.

Các nhân tốnày bao gồm: công việc, cơ hội thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và tiền lương/thu nhập, môitrường và điều kiện làm việc, sựthểhiện bản thân.

1.1.5.1. Công vic

Việc làm hài lòng công việc của nhân viên phụ thuộc vào sự hài lòng với các thành phần công việc, chẳng hạn như bản chất công việc đó (Loke, 1995 dẫn theo Luddy, 2005). Sự phù hợp của công việc với người lao động được thểhiện qua nhiều khía cạnh thuộc về bản chất công việc như: công việc có phù hợp với năng lực và chuyên môn của người lao động hay không, công việc đó đem lại những động lực cống hiến, sáng tạo của người lao động hay không, công việc có đem lại những thử thách và phát huy được các năng lực cuả cá nhân người lao động hay không. Nhiều nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy nhân tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

công việc có ảnh hưởng đến sự hài

lòng công việc của người lao động (Luddy, 2005; Hà Nam Khách Giao, 2011; Châu Văn Toàn, 2009).

1.1.5.2. Cơ hội thăng tiến

Một sốnhà nghiên cứu cho rằng cơ hội thăng tiến có liên hệchặt chẽvới sựhài lòng công việc của người lao động (Pergamit & Veum năm 1999; Peterson và cộng sự, 2003; Sclafane, 1999 dẫn theo Luddy, 2005). Quan điểm này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Ellickson and Logsdon (2002) khi nghiên cứu nhân viên cơ quan chính quyền thành phố cho thấy cơ hội thăng tiến được cho là có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc. Tuy nhiên Kreitner và Kinicki (2001), cho rằng các mối quan hệ tích cực giữa cơ hộ phát triển và sự hài lòng công việc phụ thuộc vào sự công bằng nhận thức của nhân viên. Tại Việt Nam các nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), Châu Văn Toàn (2009) trong những người lao động làm việc tại văn phòng TP. Hồ Chí Minh cũng cho thấy rằng cơ hội thăng tiến có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc.Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao (2011) đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất đồuống (tập đoàn Tân Hiệp Phát) cũng cho thấy yếu tố cơ hội thăng tiến cóảnh hưởng đến sựhài lòng của người lao động. Trong các nghiên cứu tại Việt Nam (ví dụ: Trần Kim Dung, 2005; Hà Nam Khánh Giao, 2011) yếu tố cơ hội thăng tiến được xem xét dưới các khía cạnh như: được đào tạo về chuyên môn, có cơ hội phát triển cá nhân, có cơ hội cho những người có khả năng, tính công bằng của chính sách phát triển nhân sự, tạo cơ hội nâng cao các kỹ năng chuyên môn của người lao động.

1.1.5.3. Lãnhđạo (cp trên)

Lãnh đạo được hiểu là người cấp trên trực tiếp cuả nhân viên. Lãnh đạo đem đến sựhài lòng cho người lao động thông qua việc tạo ra sự đối xửcông bằng, thểhiện sự quan tâm đến cấp dưới, có năng lực, tầm nhìn và có khả năng điều hành cũng như việc hỗtrợnhân viên trong công việc (Robins et al, 2002). Lãnhđạo đóng vai trò quan trọng giữa việc làm hài lòng công việc của nhân viên xuất phát từ những hỗ trợ và hướng dẫn của người chỉ huy với các nhiệm vụliên quan của nhân viên. Theo Ramsey (1997, dẫn theo Luddy, 2005), lãnh đạo ảnh hưởng đến tinh thần làm việc cao hay thấp. Thái độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

và hành vi của lãnh đaọ đối với nhân viên cũng có thể là yếu tố ảnh

hưởng đến các hành vi hợp tác hoặc bất hợp tác của người lao động. Những nhà lãnh đạo có phong cách dân chủ, tạo nhiều thiện cảm từ người lao động có thểthúc đẩy học làm việc và giảm các bất mãn trong công việc khi được động viên đúng lúc. Nhiều nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy các mối quan hệtích cực giữa nhân tốlãnhđạo và sự hài lòng công việc (Koustelios, 2001; Peterson, Puia & Suess, 2003 dẫn theo Luddy, 2005; Trần Kim Dung, 2005; Hà Nam Khánh Giao, 2011).

1.1.5.4. Đồng nghip

Đồng nghiệp là người làm việc cùng trong tổchức hoặc gần là những người làm việc cùng bộphận với nhau. Quan hệ đồng nghiệp thân thiện và hỗtrợsẽgóp phần làm tăng sự hài lòng công việc của người lao động (Johns, 1996; Kreitner & Kinicki năm 2001 dẫn theo Luddy, 2005). Nhân tố đồng nghiệp được xem là tốt khi trong tổ chức người lao động sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp làm việc một cách hiệu quả, các mối quan hê không căng thẳng, môi trường làm việc thân thiện và quan hệ giữa các cá nhân là đáng tin cậy. Mối quan hệ giữa nhân tố đồng nghiệp và sự hài lòng công việc được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của Madison (2000 dẫn theo Luddy, 2005) trên 21.000 phụnữcho thấy các công việc dòi hỏi tính khắt khe mà thiếu sựhỗtrợ của đồng nghiệp thì khả năng không hài lòng công việc cao hơn. Nhiều nghiên cứu bằng thực nghiệm khác nhau cũng cho thấy mối quan hệ tích cực của việc được hỗ trợ bởi đồng nghiệp sẽtạo ra sựhài lòng khách hàng (Luddy, 2005; Châu Văn Toàn, 2009; Hà Nam Khánh Giao, 2011; Phạm Văn Mạnh, 2012).

1.1.5.5. Tiền lương/thu nhập

Tiền lương là khoản tiền người lao động thu được khi hoàn thành công việc. Một sốnhà nghiên cứu cho rằng có rất ít bằng chứng thực nghiệm cho thấy tiền lương có sự ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Người lao động có thể có mức thu nhập cao nhưng họvẫn cảm thấy không hài lòng khi có một công việc không phù hợp hoặc không thểhòa nhập với công việc (Basett, 1994 dẫn theo Luddy, 2005). Tuy nhiên nghiên cứu khác của Oshagbemi (2000) lại cho thấy mối quan hệ giữa tiền lương và sự hài lòng công việc với nhau bằng phân tích thống kê. Nhân tố tiền lương trong nghiên cứu này được xem xét dưới những khía cạnh như sự phù hợp giữa tiền lương với mức đóng góp của người lao động, người lao động có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

sống bằng mức thu nhập hiện tại, các khoản

thu nhập khác ngoài lương như thưởng, phụ cấp được phân chia công bằng. Ngoài ra còn xem xét các khía cạnh quan hệso sánh với thu nhập của đơn vị khác. Tuy nhiên có một sốnhà nghiên cứu cho rằng có ít bằng chứng cho thấy tiền lương hay thu nhập có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam tiền lương hay thu nhập vẫn là một yếu tốquan trọngảnh hưởng đến sựhài lòng công việc (Trần Kim Dung, 2005; Phạm Văn Mạnh, 2012).

1.1.5.6. Môi trường và điều kin làm vic

Môi trường và điều kiện làm việc là tình trạng của nơi mà người lao động làm việc, là một trong những nhân tốquan trọng trong việc phân tích sựhài lòng của người lao động đối với công việc. Người lao động có thể có môi trường và điều kiện làm việc tốt nhưng họ vẫn cảm thấy không hài lòng khi có một công việc không phù hợp hoặc không thểhòa nhập với công việc. Tuy nhiên một sốnghiên cứu của Nguyễn Liên Sơn (2008) tại Long An và Nguyễn Văn Mạnh (2012) trong lĩnh vực viễn thông lại cho thấy mối quan hệ giữa môi trường, điều kiện làm việc và sự hài lòng công việc với nhau. Nhân tố môi trường và điều kiện làm việc trong nghiên cứu này được xem xét với những khía cạnh như môi trường làm việc đảm bảo vệ sinh, công việc ổn định, điều kiện làm việc an toàn, giờlàm viêc hợp lý, môi trường làm việc đầy đủtiện nghi, áp lực công việc không quá cao. Tuy nhiên có một sốnhà nghiên cứu cho thấy nhân tố môi trường và điều kiện làm việc không ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại môi trường và điều kiện làm việc là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sựhài lòng công việc (Trần Kim Dung, 2005; Nguyễn Liên Sơn 2008 và PhạmVăn Mạnh 2012).

1.1.5.7. Sthhin bn thân

Sựthểhiện bản thân là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sựhài lòng công việc của người lao động. Sự thể hiện bản thân được xem xét qua những khía cạnh như những ý kiến đóng góp của anh/chị được coi trọng, những người có ý tưởng hay sáng tạo được đề cao, người lao động được tạo điều kiện để thể hiện năng lực trong công việc. Có rất ít nghiên cứu đề cập đến nhân tố này. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã chứng tỏ được nhân tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

sựthểhiện bản thân cóảnh hưởng đến sựhài lòng công việc.

1.1.5.8. Phúc li

Phúc lợi là những lợi ích mà một người có được từ Công ty của mình ngoài khoản tiền mà người đó kiếm được. Theo Artz (2008) phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc xác định mức hài lòng công việc. Theo ông, phúc lợi ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Thứ nhất, phúc lợi là bộ phận cấu thành nên phần thù lao Công ty trả cho người lao động, mà phần thù lao này ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Thứ hai, phúc lợi đôi khi có tác dụng thaythế tiền lương. Ở đề tài này, phúc lợi được xem xétở những khía cạnh: chính sách phúc lợi được thể hiện đầy đủ, chính sách phúc lợi hấp dẫn, chính sách phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty đến người lao động, chính sách phúc lợi rõ ràng hữu ích. Một số nghiên cứu của Trần Kim Dung, 2005;

Spector,1985; Phạm Văn Mạnh, 2012; cho thấy mối quan hệ giữa phúc lợi và sự hài lòng công việc với nhau.

1.1.6. Các nghiên cứu sựhài lòngđối với công việc và mô hình nghiên cứu