PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
2.8 Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu
2.8.2 Phân tích dữ liệu
2.8.2.4 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về sản phẩm
đó có 49,7% khách hàng đồng ý và 22,1% khách hàng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này. Đa số khách hàng đồng ý sản phẩm có mẫu mã đẹp. Số khách hàng có ý kiến trung lập cũng chiếm 21,5%
Yếu tố “sản phẩm có chất lượng tốt” có giá trị trung bình là 3,9329, sig>0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này là bằng 4, trong đó co 51,7% khách hàng đồng ý
Kiểm định sự khác nhau trong cảm nhận của khách hàng về sản phẩm Bảng 2.18: Kết quả kiểm định sự khác nhau của các yếu tố trong cảm nhận của
khách hàng về sản phẩm Yếu tố
Mức ý nghĩa quan sát (Sig,) Giới
tính
Độ tuổi Nghề nghiệp Thu nhập
lestne
statistic ANOVA lestne
statistic ANOVA lestne
statistic ANOVA Sản phẩm có chủng
loại đa dạng
0,927 0,91 0,919 0,375 O,541 0,104 0,818
Sản phẩm có mẫu mã đẹp
0,002 0,189 0,904 0,117 0,616 0,974 0,273
Sản phẩm có chất lượng tốt
0,008 0,870 0,453 0,262 0,354 0,729 0,332
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS) - Đối với khách hàng phân theo nhóm “Giới tính”
Kiểm định Independent Sample T – Test cho thấy không có sự khác nhau giữa ý kiến đánh giá của khách hàng nam và khách hàng nữ về yếu tố “Sản phẩm có chủng loại đa dạng ” vì có giá trị Sig > 0,05.
Yếu tố 2 và 3 là có sự đánh giá khác nhau giữa 2 nhóm khách hàng này do có giá trị Sig<0,05
- Đối với khách hàng phân theo nhóm “Độ tuổi”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Trường Đại học Kinh tế Huế
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị sig > 0,05 nên ta kết luận rằng: Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về sản phẩm của những khách hàng thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
- Đối với khách hàng phân theo tiêu chí “Nghề nghiệp”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị, sig >
0,05 nên ta kết luận rằng: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về sản phẩm của những khách hàng thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “thu nhập”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị sig > 0,05 nên ta kết luận rằng: Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về sản phẩm của những khách hàng thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
2.8.2. 5 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về các yếu tố giá cả
Kiểm định tính phân phối chuẩn của các yếu tố
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của các yếu tố giá cả
Yếu tố GTTB Trung vị Skewness
Giá cả phù hợp với chất lượng 3,6867 4,0000 -0,361 Giá cả gắn liền với thương hiệu 4,0000 4,0000 -0,552
Thời gian thanh toán nhanh 4,0667 4,0000 -0,495
Áp dụng các hình thức trả góp 3,8467 4,0000 -0,829
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS) Qua bảng kiểm định trên cho thấy các yếu tố trong “Giá cả” đều có giá trị trung bình và trung vị gần khác nhau và độ xiên (skewness) dao động từ -1 đến +1. Vì vậy
Trường Đại học Kinh tế Huế
Đánh giá cảm nhận của khách hàng về Giá cả
Bảng 2.20: Kết quả kiểm định One sample t-test cảm nhận của khách hàng về giá cả Test Value = 4
One sample t-test Mức đánh giá (%) GTTB Mức ý nghĩa
Yếu tố 1 2 3 4 5
Giá cả phù hợp với chất lượng 2,0 7,3 33,3 34,7 22,7 3,6867 0,000 Giá cả gắn liền với thương hiệu 0 4,7 18,0 50,0 27,3 4,0000 1,000 Thời gian thanh toán nhanh 0 2,0 12,7 62,0 23,3 4,0667 0,219 Áp dụng các hình thức trả góp 1,3 4,0 20,7 56,7 17,3 3,8467 0,02
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS) Giả thuyết cần kiểm định: H0: μ = 4 (Test value):
H1:μ ≠ 4 (Test value):
Dựa vào bảng trên cho ta thấy
Yếu tố “giá cả phù hợp với chất lượng ” có giá trị trung bình là 3,6867 và có sig <0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 4 ,trog đó có 34,7%, khách hàng đồng ý và 22,7 % khách hàng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này
Yếu tố “Giá cả gắn liền với thương hiệu” có giá trị trung bình là 4,0000, Sig >0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này là bằng 4 trong đó có 50% khách hàng đồng ý và 27,3% % khách hàng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này.
Yếu tố “Thời gian thanh toán nhanh” có giá trị trung bình là 4,0667, sig > 0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này là bằng 4, trong đó co 62% khách hàng đồng ý và có 23,3% % khách hàng hoàn toàn đồng ý. Đa số khách hàng hài lòng với yếu tố thanh toán nhanh của công ty
Yếu tố “áp dụng hình thức trả góp” có giá trị trung bình là 3,8467 và có sig <0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 4, trong đó có 56,7% khách hàng đồng ý và 17,3% khách hàng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này .
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm định sự khác nhau trong cảm nhận của khách hàng về giá cả Bảng 2.21: Kết quả kiểm định sự khác nhau trong cảm nhận của khách hàng về
giá cả
Yếu tố
Mức ý nghĩa quan sát (Sig) Giới
tính
Độ tuổi Nghề nghiệp Thu nhập
lestne
statistic ANOVA lestne
statistic ANOVA lestne
statistic ANOVA Giá cả phù hợp
với chất lượng
0,386 0,011 0,899 0,177 0,2 0,742 0,915
Giá cả gắn liền với thương hiệu
0,249 0,310 0,765 0,571 0,520 0,948 0,081
Thời gian thanh toán nhanh
0,518 0,538 0,649 0,391 0,580 0,044 0,544
Áp dụng các hình thức trả góp
0,801 0,02 0,142 0,19 0,640 0,583 0,939
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS) - Đối với khách hàng phân theo nhóm “Giới tính”
Kiểm định Independent Sample T – Test cho thấy hầu như không có sự khác nhau giữa ý kiến đánh giá của khách hàng nam và khách hàng nữ về giá cả của công ty CPTM 1 – Hà Tĩnh vì các giá trị Sig đều > 0,05.
- Đối với khách hàng phân theo nhóm “Độ tuổi”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic các yếu tố thứ 2 và 3 đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau. Và dựa vào kết quả ở Cột ANOVA của yếu tố thứ 2 và 3 đều có giá trị sig >0,05.
Yếu tố “giá cả phù hợp với chất lượng” và “áp dụng hình thức trả góp” có giá trị sig ở cột levene statistic nhỏ hơn 0,05 nên ta tiếp tục kiểm định sâu ANOVA với phương pháp Post Hoc cho thấy tất cả các giá trị sig thu được ở bảng Post Hoc đều lớn hơn 0,05
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Đối với khách hàng phân theo tiêu chí “Nghề nghiệp”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig>0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau.
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị sig > 0,05 nên ta kết luận rằng: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về giá cả của những khách hàng thuộc các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “thu nhập”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic yếu tố thứ 1, 2 và 4 có giá trị Sig lớn hơn 0,05 nên kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Yếu tố “ thời gian thanh toán nhanh” có giá trị sig ở cột levene statistic nhỏ hơn 0,05 nên ta tiếp tục kiểm định sâu ANOVA với phương pháp Post Hoc cho thấy tất cả các giá trị sig thu được ở bảng Post Hoc đều lớn hơn 0,05 nên ta kết luận rằng:
Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về giá cả của những khách hàng thuộc các nhóm thu nhập khác nhau.
2.8.2.6 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về hoạt động quảng cáo và khuyến mãi
Kiểm định tính phân phối chuẩn của các yếu tố
Bảng 2.22: Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của các yếu tố trong hoạt động quảng cáo, khuyến mãi
Yếu tố GTTB Trung vị Skewness
Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, PR của
công ty có hiệu quả 3,7132
4,0000 -0,538
Công ty áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
3,7941 4,0000 -0,389
Giá trị khuyến mãi lớn 3,7353 4,0000 -0,278
Quảng cáo và khuyyến mãi đưa lại hiệu qua trong hoạt động bán hàng
3,7132 4,0000 -0,423
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Qua bảng kiểm định trên cho thấy các yếu tố trong “khuyến mãi, quảng cáo”
đều có giá trị trung bình và trung vị gần khác nhau và độ xiên (skewness) dao động từ -1 đến +1. Vì vậy các yếu tố trên được coi như có phân phối chuẩn
Đánh giá cảm nhận của khách hàng về hoạt động quảng cáo, khuyến mãi
Bảng 2.23: Kết quả kiểm định One sample t-test cảm nhận của khách hàng về hoạt động quảng cáo , khuyến mãi
Test Value = 4
One sample t-test Mức đánh giá (%) GTTB Mức ý
nghĩa
Yếu tố 1 2 3 4 5
Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, PR của công ty có hiệu quả
1,5 12,5 21,3 42,6 22,1 3,7132 0,001
Công ty áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
0,7 5,1 28,7 44,9 20,6 3,7941 0,006
Giá trị khuyến mãi lớn 0,7 7,4 31,6 38,2 22,1 3,7353 0,001 Quảng cáo và khuyyến mãi đưa
lại hiệu qua trong hoạt động bán hàng
1,5 9,6 27,9 38,2 22,8 3,7132 0,001
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS) Giả thuyết cần kiểm định: H0: μ =4 (Test value):
H1: μ ≠ 4 (Test value):
Yếu tố “Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, PR của công ty có hiệu quả” có gia trị trung bình là 3,7132 có sig <0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 4 , trog đó có đến 42,6% khách hàng đồng ý và 22,1 % khách hàng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này. Đa số khách hàng đều cho yếu tố này có hiệu quả.
Yếu tố “Công ty áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn” có giá trị trung bình là 3,7941 sig<0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng
Trường Đại học Kinh tế Huế
Yếu tố “ giá trị khuyến mại lớn” có giá trị trung bình là 3,7353%,. sig<0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 4 trong đó có 38,2 %% khách hàng đồng ý và có 22,1 % % khách hàng hoàn toàn đồng ý .
Yếu tố “quảng cáo, khuyến mãi đưa lại hiệu quả trong hoạt động bán hàng ” có giá trị trung bình là 3,7132 sig<0,05 nên có thể kết luận rằng rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 4 trong đó có 38,2 % khách hàng đồng ý và 22,8 % khách hàng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này
Kiểm định sự khác nhau trong cảm nhận của khách hàng về hoạt động quảng cáo, khuyến mãi
Bảng 2.24: Kết quả kiểm định sự khác nhau trong cảm nhận của khách hàng về hoạt động quảng cáo, khuyến mãi
Yếu tố
Mức ý nghĩa quan sát sig Giới
tính
Độ tuổi Nghề nghiệp Thu nhập
levene
statistic ANOVA levene
statistic ANOVA levene
statistic ANOVA Hoạt động quảng
cáo, khuyến mãi, PR của công ty có hiệu quả
0,144 0,974 0,461 0,650 0,493 0,368 0,506
Công ty áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
0,605 0,712 0,970 0,198 0,496 0,067 0,733
Giá trị khuyến mãi lớn
0,856 0,789 0,449 0,869 0,595 0,645 0,383
Quảng cáo và khuyyến mãi đưa lại hiệu qua trong hoạt động bán hàng
0,386 0,989 0,806 0,090 0,456 0,116 0,881
(nguồn: kết quả xử lí số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Đối với khách hàng phân theo nhóm “Giới tính”
Kiểm định Independent Sample T – Test cho thấy không có sự khác nhau giữa ý kiến đánh giá của khách hàng nam và khách hàng nữ về hoạt động quảng cáo và khuyến mãi của Công ty CPTM 1 – Hà Tĩnh vì các giá trị Sig đều > 0,05.
- Đối với khách hàng phân theo nhóm “Độ tuổi”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị sig > 0,05 nên ta kết luận rằng: Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về quảng cáo, khuyến mãi của những khách hàng thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
- Đối với khách hàng phân theo tiêu chí “Nghề nghiệp”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị sig > 0,05 nên ta kết luận rằng: Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về quảng cáo, khuyễn mãi của những khách hàng thuộc các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “thu nhập”
Kiểm định One Way ANOVA cho thấy ở cột levene statistic tất cả các yếu tố ở trên đều có sig >0,05 nên ta kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau
Xem tiếp kết quả ở cột ANOVA cho ta thấy các yếu tố trên đều có giá trị sig > 0,05 nên ta kết luận rằng: Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về hoạt động khuyến mãi, quảng cáo của những khách hàng thuộc các nhóm thu nhập khác nhau.