• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hiệu quả tuyển dụng qua các chỉ số KPI tuyển dụng

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

2.3. Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực Khách sạn Gold Huế trong thời

2.3.2. Đánh giá hiệu quả tuyển dụng qua các chỉ số KPI tuyển dụng

- Chất lượng công việc

- Mức độ hoàn thành công việc - Kiến thức

- Khả năng giao tiếp - Ý thức tập thể - Tính tự giác

- Tính chủ động, sáng tạo trong công việc

Các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ do tay nghề kém, sức khỏe yếu, vi phạm nội quy,… sẽ không được ký hợp đồng lao động.

Nhận xét: Có thểtáy rằng quy trình thửviệc và ra quyết định được thực hiện khá bài bản, giúp có thểloại bỏcácứng cử viên không đạt yêu cầu.

2.3.2.Đánh giá hiệu qutuyn dng qua các ch sKPI tuyn dng

nhất là 15 bộ hồ sơ, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2016, điều này cho thấy rõ công tác truyền thông của công ty hoạt động đạt hiệu quả cao được nhiều người biết đến, thu hút được nhiều đối tượng tham giaứng tuyển.

Tuy nhiên, vào năm 2018 thì số hồ sơ dự tuyển vào làm việc tại khách sạn chỉ còn 7 bộ, thểhiện rõ sựgiảm sút trong công tác truyền thông.

b. Tỷ lệ ứng viên đạt yêu cầu

Ứng viên đạt yêu cầu là các ứng viên đạt được các điều kiện cơ bản mà khách sạn đặt ra khi tuyển dụng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian quy định, phòng tuyển dụng sẽ tiến hành sàng lọc hồ sơ, chọn ra những hồ sơ phù hợp với yêu cầu công việc như thông báo tuyển dụng đã đưa ra, thông tin đến những ứng viên đạt yêu cầu được tiếp nhận vào khách sạn, sau đó tiến hành thử việc, nếu đạt yêu cầu thì có thể nhận công việc mà mình đã dự tuyển, nhà quản lý có trách nhiệm sắp xếp vị trí làm việc phù hợp cho lao động mới và có thể đào tạo lại tùy theo yêu cầu công việc.

Bảng 2.9: Tỷlệ ứng viên đạt yêu cầu qua các đợt tuyển dụng giai đoạn 2016-2018 tại Khách sạn Gold Huế

Năm Số ứng viên đạt yêu cầu (người)

Tổng số ứng viên (người)

Tỷlệ ứng viên đạt yêu cầu (%)

2016 6 10 60,0

2017 8 15 53,3

2018 4 7 57,2

(Nguồn: Phòng nhân sựkhách sạn Gold Huế) Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng tỷ lệ ứng viên đạt yêu cầu qua các đợt tuyển dụng trong giai đoạn 2016-2018 tăng giảm qua các năm, đến năm 2018 thì tỷlệ này đã đạt đến 57,2%, đây là sự chuyển biến tiêu cực cho thấy chất lượng các hồ sơ nộp dự tuyển vào công ty ngày càng cao.

Tuy tổng số ứng viên dựtuyển có sự thay đổi qua các năm nhưng tỷlệ ứng viên đạt yêu cầu thì lại giảm xuống, điều này cho thấy rằng mặc dù việc truyền thông chưa tốt nhưng công ty đã truyền tải rõ ràng chi tiết các yêu cầu, nội dung cơ bản, cốt lõi của công việc và tổ chức cần ở người dự tuyển. Giúp người dự tuyển xem xét được bản thân có đáp ứng được những yêu cầu đó hay không trước khi quyết định nộp hồ sơ. Điều này giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả ứng viên và cả công ty trong việc sàng lọcứng viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

c. Tỷ lệ tuyển chọn

Bảng 2.10: Tỷlệ ứng viên tuyển chọn qua các đợt tuyển dụng giai đoạn 2016-2018 tại khách sạn Gold Huế

Năm Số ứng viên được tuyển dụng (người)

Tổng số ứng viên (người)

Tỷlệtuyển chọn (%)

2016 4 10 40,0

2017 5 15 33,3

2018 2 7 28,57

(Nguồn: Phòng nhân sựkhách sạn Gold Huế) Trong giai đoạn 2016-2018, tỷ lệ tuyển chọn tại Khách sạn có xu hướng giảm qua các năm, từ năm 2016 đến năm 2017, giảm 6,7%. Tỷ lệ tuyển chọn giảm dần là một tín hiệu tốt cho thấy chất lượng của cácứng viên ngày càng cao đáp ứng được yêu cầu tuyển chọn của khách sạn.

d. Chỉ số đo lường hiệu quả trong việc quảng cáo tuyển dụng

Bảng 2.11: Hiệu quảquảng cáo tuyển dụng giai đoạn 2016-2018 tại Khách sạn Gold Huế

Năm

Tổng chi phí quảng cáo tuyển dụng (nghìnđồng)

Tổng số ứng viên (người)

Hiệu quảquảng cáo tuyển dụng (nghìnđồng/người)

2016 350 10 35,0

2017 400 15 26,6

2018 500 7 71,4

(Nguồn: Phòng nhân sựkhách sạn Gold Huế) Qua bảng sốliệu trên, ta thấy rằng trong giai đoạn 2016-2018, chi phí quảng cáo tuyển dụng tại công ty chỉ giảm năm 2015,còn năm 2018 có xu hướng tăng lên.

Chi phí quảng cáo tuyển dụng để thu hút một ứng viênở năm 2018 cao gấp 2,04 lần so với năm 2016, và gấp 2,68 lần so với năm thấp nhất là 2017. Điều này cho thấy rằng hiệu quảquảng cáo tuyển dụng của công ty đang có dấu hiệu đi xuống theo chiều hướng xấu.

e. Chỉ sốhiệu quả các nguồn tuyển dụng.

Để thông tin cho các ứng viên biết được về kế hoạch, tiêu chí tuyển dụng cán bộ nhân viên trong Khách sạn, tổ chức các công tác tuyển chọn, tuyển dụng, thử việc, khách sạn đã bỏ ra một chi phí khá cao cho mỗi đợt tuyển dụng lao động. Bao gồm:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Chiphí đăng quảng cáo trên truyền hình, facebook…

- Chi phí cho hội đồng tuyển dụng (trợ cấp chi phí đi lại, chi phí ăn uống, chi phí phỏng vấn ứng viên, chi phí trợ cấp thêm cho Hội đồng tueyenr dụng,…)

- Chi phí khác ( điện thoại, photto tài liệu…)

Bảng 2.12 : Chỉ sốhiệu quảcác nguồn tuyển dụnggiai đoạn 2016-2018 tại Khách sạn Gold Huế

Năm Tổng chi phí tuyển dụng (Nghìnđồng)

Tổng số ứng viên được tuyển

(người)

Chi phí tuyển dụng bình quân (nghìnđồng/người)

2016 750 4 187,5

2017 850 5 170

2018 950 2 475

(Nguồn: Phòng nhân sựkhách sạn Gold Huế) Tổng chi phí tuyển dụng được tính ở đây là tổng số tiền chi cho các hoạt động liên quan đến công tác tuyển dụng nhân sự bao gồm chi phí quảng cáo, tổ chức thi tuyển, phỏng vấn, chi cho hội đồng tuyển dụng và một sốchi phí phát sinh liên quan.

Trong giai đoạn 2016-2018, mức chi phí tuyển dụng bình quân cho một ứng viên được tuyển có xu hướng ngày càng tăng lên, vào năm 2016 thì mức chi phí tuyển dụng bình quân cho mộtứng viên được tuyển chỉlà 187,5 nghìnđồng, nhưng đến năm 2018 thì con số này đã lên đến 475 nghìnđồng, gấp 2,53 lần so với năm 2016, và gấp 2,79 lần so với năm thấp nhất là năm 2017. Sự tăng lên đáng kể này là do chi phí tuyển dụng tăng nhẹ qua các năm nhưng số người được tuyển lại có xu hướng giảm đi. Chỉ số này tăng là điều không tốt cho nguồn ngân sách chi tiêu.

f. Chỉ số thời gian hoàn thành công tác tuyển dụng

Bảng 2.13: Chỉ sốthời gian hoàn thành công tác tuyển dụng giai đoạn 2016-2018 tại Khách sạn Gold Huế

Năm

Thời gian tuyển dụng thực tế

(ngày)

Thời gian tuyển dụng kếhoạch

(ngày)

Chỉsốthời gian hoàn thành công tác tuyển dụng

2016 40 33 1,21

2017 35 30 1,17

2018 42 40 1,05

(Nguồn: Phòng nhân sựkhách sạn Gold Huế) Nhìn chung, trong giai đoạn 2016- 2018, khách sạn vẫn chưa thực hiện tốt thời

Trường Đại học Kinh tế Huế

gian tuyển dụng thực tếso với thời gian tuyển dụng kếhoạch đãđặt ra, thời gian tuyển dụng thực tếvẫn còn bị kéo dài hơn so với thời gian tuyển dụng kếhoạch.

Tuy nhiên, so với năm 2016 thì năm 2018 khách sạn cũng đã thực hiện tốt hơn chỉsốthời gian hoàn thành công tác tuyển dụng (từ1,21 giảm xuống còn 1,05).