• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng nguồn nhân lực tại khách sạn Gold Huế

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại khách sạn Gold Huế

Chịu trách nhiệm về đánh giá nhân viên, khen thưởng, kỷ luật và thay đổi, thuyên chuyển nhân sự.

2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh ca khách sn

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

Khách sạn gồm 93 phòng ngủ, có đầy đủtrang thiết bịtiện nghi theo tiêu chuẩn khách sạn 3.5 sao. Mỗi loại phòngđều có diện tích và đặc điểm khác nhau tùy theo nhu cầu của quý khách. Tất cảcác phòngđềuđầy đủcác tiệnnghi như:tivi truyền hình cáp, điện thoại bàn, điều hoà, tủ đựng quần áo, bồn tắm,nước nóng,đènngủ, bàn làm việc,…

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.

Nhà hàng ăn có sức chứa lên tới 250 khách, đa dạng và phong phú về món ăn Á, Âu, đặc sản địa phương theo yêu cầu của kháchhàng. Tất cả các món ăn đều được đầu bếp địa phương, lành nghề thực hiện. Ngoài ra khách sạn còn có 2 quầy Bar phục vụ các loại thức uống và các món ăn nhẹ,...

Vận tải hành khách đường bộkhác

Khách sạn nhận vận tải hành khách theo hợp đồng và theo tuyếncố định, khách du lịch.

năm 2017 là 2 người.

Trong đó số lượng lao động nữ chiếm đa số trong tổng số lao động của khách sạn chiếm > 60%.Do công việc của khách sạn khá nhẹ nhàng và trao nhã.Trong năm 2016 số lao động nữ là 41 người, đến năm 2017 tăng 6 người, tức là tăng14,63%. Trong năm 2018 số lao động nữ là 51 người, tăng 8,51% so với năm 2017, tương ứng tăng 4 người.

Số lượng lao động nam chiếm tỷ lệ thấp hơn trong tổng số lao động của khách sạn chiếm < 40%. Trong năm 2016 số lao động nam là 24 người, đến năm 2017 giảm 3 người, tức là giảm 12,5%. Trong năm 2018 số lao động nam là 19 người, giảm 9,52%

so với năm 2017, tương ứng giảm 2 người.

Sự thay đổi lao động theo giới tính thể hiện rõ hơn qua biểu đồ sau đây:

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của khách sạn

Với tỷlệnữchiếm phần lớn và một lợi thếcủa khách sạn bởi vì nghiệp vụtrong khách sạn đòi hỏi công việc phải nhẹnhàng, trao nhã với khách hàng lại nhiều, … Nhìn chung công việc đòi hỏi phục vụdịch vụchủyếu làm hài lòng khách hàng nên với tỷlệnữlớn cho phép đảm trách công việc dễ dàng hơn.Với số lượng lao động tăng lên hằng năm như vậy cho chúng ta thấy công ty tuyển dụng lao động nhiều và ít nhất là bằng số tăng lên hằng năm.Do công ty càng nhận được sựtin cậy của các khách hàng. Vì thếcàng cho thấy vai trò của công tác tuyển dụng ngày càng nâng cao.

0 10 20 30 40 50 60 70 80

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nam Nữ Tổng số

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.Cơ cấu lao động theo trìnhđộchuyên môn

Bảng 2.2: Sốliệulao động theo trình độchuyên môn

(ĐVT: Người) Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 Số

lượng

% Số

lượng

% Số

lượng

% +/- % +/- %

Đại học 15 23,09 15 22,07 15 21.43 0 0 0 0

Trung cấp- Cao đẳng

47 72.3 48 70,58 53 75.71 1 2,13 5 10,42

Chưa qua đào tạo

3 4.61 5 7.35 2 2.86 2 66,67 -3 -60

Tổng 65 100 68 100 70 100 3 4,6 2 2,94

(Nguồn: Phòng nhân sự kháchsạn Gold Huế ) Qua bảng số liêu trên cho thấy chất lượng của đôi ngũ cán bộ nhân viên khách sạn khá cao và tăng dần qua từng năm.

Trong đó số lao động trìnhđộ đại học không thay đổi qua các năm.

Số lượng lao động trình độ Trung cấp- Cao đẳng chiếm tỷlệcao nhất trong tổng sốnhân viên chiếm > 70%. Trong năm 2016 số lao động trìnhđộTrung cấp- Cao đẳng là 47 người, đến năm 2017 tăng 1 người, tức là tăng 2,13%. Trong năm 2018, số lao động trình độ Trung cấp- Cao đẳng là 53 người, tăng 5 người so với năm 2017, tương ứng tăng 10,42%.

Số lượng lao động chưa qua đào tạo tăng, giảm qua các năm. Trong năm 2016 số lao động chưa qua đào tạo là 3 người, đến năm 2017 tăng 2 người, tường ứng tăng 66,67%. Trong năm 2018, số lao động chưa qua đào tạo là 2 người, giảm 3 người so với năm 2017, tương ứng giảm 60%.

Số liệu trên được thể hiện qua biểu đồ sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trìnhđộchuyên môn

Qua biểu đồ cho thấy số lượng lao động trình độ Đại học ở khách sạn ở mức độ trung bình, qua các năm không giảm cũng không tăng. Trong xu thế phát triển, hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt việc tăng cường lao động có trìnhđộ ngày càng trở nên cần thiết, tỷ lệ lao động của khách sạn không có sự gia tăng là vấn đề đáng lo ngại đòi hỏi có sự điều chỉnh ngay lao động có trìnhđộ chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu của cán bộ quản lý nhân sự củakhách sạn.

2.2.3.Cơ cấu lao động theo độtuổi lao động

Bảng 2.3:Cơ cấu laođộng theo độtuổi lao động

Đơn vị: người

2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Số lượng

Tỷlệ (%)

Số lượng

Tỷlệ (%)

Số lượng

Tỷlệ ( %)

+/- % +/- %

Từ18- 30 40 61.54 42 61.76 44 62.85 2 5 2 4,76

Từ30- 40 15 23.07 18 26.47 17 24.28 3 20 1 5,56

Từ40- 50 7 10.77 5 7.35 5 7.14 2 28,57 0 0

Trên 50 3 4.62 3 4.42 4 5,73 0 0 1 25

Tổng 65 100 68 100 70 100 3 4,6 2 2,94

(Nguồn phòng nhân sựkhách sạn Gold Huế) Qua bảng ta thấy số lượng lao độngở độtuổi từ18-30 tuổi tăng đều qua 3 năm.

Trong năm 2016 số lượng lao động từ18-30 tuổi là 40 người, đến năm 2017 tăng 2

0 10 20 30 40 50 60

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Đại học

Trung cấp- Cao đẳng Chưa qua đào tạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

người, tương ứng tăng 5%. Trong năm 2018 số lượng lao động độtuổi từ18-30 tuổi là 44 người, tăng 4,76% so với năm 2017, tương ứng tăng 2 người. Còn lại tăng giảm khôngổn định. Được biểu hiện qua biểu đồ cơ cấu lao động theo độtuổi lao động như sau:

Biểu đồ2.3: Biểu đồ cơ cấu lao động theo độtuổi lao động

Theo độtuổi thì khách sạn có lực lượng lao động trẻvà dồi dào, đây là một trong những lợi thế của khách sạn trong việc hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ. Lao động trẻ dưới 30 tuổi chiếm trên 50%, đây là một lợi thế đáng kể của khách sạn để thực hiện mục tiêu trong tương lai và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi môi trường vì người trẻ luôn nhiệt huyết và năng động và dễ thích nghi với sự thay đổi.

Tuy nhiên với độ tuổi trẻ cũng đặt ra những thách thức cho khách sạn vì ít kinh nghiệm làm việc, kỹ năn chưa chín mồi, chưa thành thạo và rất hay xảy ra sai xót trong quá trình làm việc.

Lao động có độ tuổi từ 30 đến 50 năm 2016là33,84% năm 2017 là33,82% năm 2018 là 31,42%.Đây là những người có năng lực có trìnhđộ chuyên môn cao, dày dặn

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Từ 18- 30 tuổi Từ 30- 40 tuổi Từ 40- 50 tuổi Trên 50 tuổi

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

kinh nghiệm vì vậy trong việc làm họlà lực lượng chủlực.

Lực lượng lao động trên 50 tuổi chiếm tỷlệrất thấp tuy nhiên số lao động này đa phần nắm giữi vững chức vụchủchốt, quan trọng trong khách sạn.

2.2.4. Tình hình vn kinh doanh

Một doanh nghiệp được hình thành và phát triển trước hết cần phải có một lượng vốn cố định. Nó góp một phần quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để đàm bảo trong một lúc quá trình kinh doanhđạt hiệu quảcao và từ đó có cơ hội mởrộng thêm hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Khách sạn Gold cùng với sự đóng góp của 3 bên theo tỷlệvốn góp ( Ông Trương Khắc Sơn 30% , Ông Ngôi Phương Đông 30%

và bà Trương ThịThúy Hạnh 40%).

Bảng 2.4:Tình hình nguồn vốn của khách sạn Gold giai đoạn 2016–2018 (ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tổng vốn 60.260 100 80.120 100 95.240 100 19.86 32,96 15.12 18,87 Phân

theo tính chất

Vốn cố định

48.331 80,20 73.885 92,22 79.864 83,85 25.554 52,87 5.979 8,09

Vốn lưu động

11.929 19,8 6.235 7,78 15.376 16,15 -5.694 -47,73 9.141 146,6

Phân theo nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu

15.928 26,43 19.940 24,88 21.025 23,30 4.012 25,19 1.085 5,44 Vốn vay

44.332 73,57 60.18 75,12 74.215 76,7 15.848 35,75 14.035 23,32

(Nguồn: Phòng nhân sự- khách sạnGold) Dựa theo bảng sốliệu của khách sạn bên dưới ta có nhận xét sau:

Xét theo tính cht:

Vốn cố định:Đây là nguồn vốn chiếm tỷtổng cao nhất trong tất cảcác nguồn vốn của khách sạn chiếm > 75%. Do yêu cầu vềquá trìnhđầu tư và cố định vào cơ sở

Trường Đại học Kinh tế Huế

hạtầng, máy móc, thiết bị kỹthuật nên cần phải có lượng vốn lớn. Trong năm2016 tổng sốvốn cố định là 48.331 triệu đồng, đến năm 2017 vốn cố định tăng 25.554 triệu đồng so với năm 2016, tức là tăng 52,87%. Trong năm 2018, vốn cố định của khách sạn đạt 79.864 triệu đồng, tăng 8,09% so với năm 2017, tương ứng tăng 5979 triệu đồng.

Vốn lưu động: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nguồn vốn cố định chiếm <25%. Nguồn vốn dùng đểmua thêm vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình kinh doanh của khách sạn. Năm 2016, vốn lưu động của khách sạn đạt 11.925 triệu đồng, năm 2017 con số này là 6.235 triệu đồng, tức là giảm 5.694 triệu đồng, tương ứng giảm 47,73%. Năm 2018 vốn lưu động của khách sạn là 15,376 triệu đồng, tăng so với năm 2017 là 9.141 triệu đồng, , tương ứng tăng 146,6%. Như vậyqua 3 năm 2016 – 2018 vốnlưu động của khách sạn có chiều hướng giảm rồi lại tăng lên, nhưng không tăngvọt mà chỉ tăng nhẹ,đâylà một dấu hiệu tốt cho khách sạn và có thểtạo ra nguồn thu lớn cho khách sạn trong những nămtới.

Xét theo ngun vn

Khách sạn Gold sửdụng trên 70% là nguồn vốn vay. Do đó, lượng vốn chủsở hữu của khách sạn chỉ chiếm một phần nhỏ khoảng 30%. Nguồn vốn vay cho thấy khả năng tựchủtrong kinh doanh của khách sạn không đươc tốt, khách sạn phải phụthuộc vào nguồn vốn vay nên hoạt động kinh doanh sẽbịphụthuộc nếu như nguồn vốn vay bị tắc. Có thểthấy đây chính là một trong những bất lợi của khách sạn.

Trong năm 2016 vốn chủ sở hữu của khách sạn đạt được 15.928 triệu đồng, năm 2017 là 19.940 triệu đồng, tức là tăng 4.012 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng25,19%. Năm 2018lượng vốntăng lên 21.025triệu đồng, tương ứngtăng5,44%.

Nhìn chung trong 3 năm từ 2016- 2018, lượng vốn của khách sạn có lúc tăng lúc giảm, tuy nhiên vẫn không làm thay đổi nhiều số vốn chủ sở hữu so với vốn vay.

Trong môi trường kinh doanh gay gắt như hiện nay, tất cảcác doanh nghiệp khách sạn nói chung và riêng khách sạn Gold cần có những chính sách quản lý, sử dụng, tiết kiệm, đầu tư mở rộng một cách hợp lý, sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sửdụng vốn của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.5. Kết quhoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố không thể thiếu khi phân tích về doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình kết quảkinh doanh của doanh nghiệpở gócđộnàođó cũng chothấyđược phần nào trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạtđộng có hiệu quả, tức là làmăn có lãi thìđiều này sẽ đảm bảo cho việc tuân thủcác quyđịnh của pháp luật về lao động và tiền lương, cũng như các chế độ phúc lợi đối với người lao động được thực hiện một cáchđầy đủ kịp thời. Bên cạnh đó, khi làm ăncó lãi thì có thểsẽcó thêm những lợi ích vật chất và tinh thần mà người lao động sẽ được hưởng như tăng tiền lương, thưởng..v.v.Điều này góp phần làmcho đời sống của người lao động trong doanh nghiệp ngày càngđược cải thiện. Và xétở góc độ nào đó, thì nó cũng thểhiện được tính trách nhiệm xã hội của doanh nghiệpđối với người laođộng củađơnvịmình. Vàđối với bất cứcông ty nào nói chung và khách sạn Gold Huế nói riêng thìđiềuđó lại càng có ý nghĩabởi vì lựclượng lao động của công ty là tương đối, và chủ yếu là lao động nữdo đặcđiểm của ngành nghềDu lịch mà công tyđanghoạtđộng.

Bảng 2.5: Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn Gold Huế qua 3 năm 2016- 2018

(ĐVT:Triệu đồng)

Chỉtiêu 2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Doanh thu thuần

97.740 96.645 97.765 -1.095 -1,12 1.120 1,16

Lợi nhuận thuần

7.174 6.986 7.268 -188 -2,62 282 4,04

Tổng lợi nhuận trước thuế

6.074 6.101 6.176 27 0,45 75 1,23

Lợi nhuận sau

thuế 5.630 5.764 5.861 134 2,38 97 1,68

(Nguồn: Phòng kếtoán khách sạn Gold Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Doanh thu thuần: Năm 2017 doanh thu thuần của khách sạn là 96.645 triệu đồng, giảm 1.095 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng giảm1,12% so với năm 2016. Năm 2018 doanh thu thuần là 97.765 triệu đồng tăng 1.120 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng 1,16%. Số liệu này cho ta thấy doanh thu thuần tăng giảm qua các năm. Tuy nhiên, việc sự thay đổi không đáng kể. Do mấy năm gần đây khách sạn mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy khách sạn cần nâng cao chất lượng các dịch vụ của mình.

 Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của khách sạn năm 2017 là 5.764 triệu đồng, trong khi năm 2016 lợi nhuận sau thuế của khách sạn là 5.630 triệu đồng. Điều đó cho thấy lợi nhuận sau thuế của khách sạn năm 2017 tăng 134 triệu đồng so với năm 2016, tươngứng tăng 2,38%. Nguyên nhân chính là do sự gia tăng của các lợi nhuận khác. Năm 2018 lợi nhuận sau thuế của khách sạn tăng so với năm 2012 cụthể97 triệuđồng tươngứng 1,68%.

2.3. Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực Khách sạn Gold Huế trong