• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty

2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty

2.3.1.3. Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận là chỉtiêu tuyệt đối phản ánh kết quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là nền tảng cho hoạt động tái sản xuất mở rộng kinh doanh và là động lức thúc đầy người lao động ngày càng nâng cao hiệu quả làm việc của mình. Tình hình lợi nhuận sau thuếcủa Công ty cổphần sợi Phú An được thểhiện qua bảng 2.12.

Bảng 2.11: Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2016 – 2018

Qua bảng 2.12 ta có thểthấy lợi nhuận hoạt động xuất khẩu của Công ty tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 2016, lợi nhuận từhoạt động xuất khẩuởmức -0,858 tỷ đồng thì bước sang năm 2017 con số này tăng lên 1,151 tỷ đồng, tức tăng lên 2,009 tỷ đồng so với năm 2016. Con số này tiếp tục tăng lên thành 3,040 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 164,12% so với năm 2017.

Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong ba năm qua có sự biến động. Năm 2016 được coi là một năm không thuận lợi lắm của Công ty sợi Phú An khi không đem lại lợi nhuậnnhưng sang đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế đãtăng lên 1,354tỷ đồng.Đến năm 2018, con số này tăng lên đi đáng kể, cụ thể là lợi nhuận sau thuế đạt 3,577 tỷ đồng, tăng 2,223 tỷ đồng tương ứng với tăng 164,18% so với năm 2017. Có thể thấy nếu xét về mặt kết cấu, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu biến động theo chiều hướng tích cực.

Xét trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay thì việc duy trì được mức lợi nhuận như vậy là một thành tích không nhỏ của Công ty trong hoạt động KD – XK.

Đây là điều đángkhích lệmà Công ty cần phát huy trong thời gian tới.

2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cổ phần

2.3.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu thông qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

Hiệu quả hoạt động KD – XK thông qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp được thểhiệnở bảng 2.13.

a) Tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh.

Trong những năm qua, kết quả SXKD trên chi của hoạt động KD - XK làtương đối cao nhưng lại có xu hướng giảm dần. Năm2016, cứ 100 đồng chi phí SXKD bỏra Công ty đã tạo ra được 89,84 đồng. Năm 2017 tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh tăng nhẹ lên 90,27 đồng. Sang năm 2018 tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanhđạt được 91,39 đồng doanh thu trên 100 đồng chi phí.

Điều này cho thấy công tác quản lí chi phí trong những năm qua khá ổn định.

b) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh

Ta thấy, tỷsuất lợi nhuận trên chi phí kinh doanhởmức khá và giảm dần qua các năm.Năm 2018 tỷsuất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh đạt 1,04 đồng lợi nhuận trên 100 đồng chi phí bỏ ra. Điều này cho thấy dưới áp lực cạnh tranh cũng như trước sự biến đổi của nên kinh tế đã gây ra nhiều khó khăn trong HĐKD của Công ty. Bên cạnh đó, mặc dù hoạt động kinh doanh vẫn đem lại lợi nhuận nhưng cũng phải thừa nhận rằng việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty có phần giảm sút hiệu quả và tình trạng này cần được khắc phục trong thời gian tới.

c) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ đạt được trong ba năm qua là khá lớn và liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên, đóng góp của doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụvào lợi nhuận lại không cao lắm. Nếu như năm 2016 và 2017 Công ty gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận thì vào năm 2018 con số này được cải thiện lên thành 1,21 đồng lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu. Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động SXKD của Công ty vẫn đạt lợi nhuận nhưng tình hiệu quả lại không cao trong những năm qua. Tuy nhiên đểhiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động KD –XK của Công ty trong 3năm qua, ta sẽtiếp tục phân tích thêm tính hiệu quảsửdụng các nguồn lực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn Th Ngc Linh 75

Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động KD – XK của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp

dịch vụ(tỷ đồng) 232,368 266,953 295,022 34,585 14,88 28,069 10,51

Doanh thu hoạt động xuất khẩu 210,568 242,420 267,030 31,854 15,13 24,610 10,15 Tổng chi phí kinh doanh (tỷ đồng) 234,365 268,549 292,156 34,184 14,59 23,607 8,79 Lợi nhuận sau thuế hoạt động XK

(tỷ đồng) -0,858 1,151 3,040 2,009 234,15 1,889 164,12

Tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh

doanh (%) 89,84 90,27 91,39 0,43 0.48 1,12 1,24

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh

doanh (%) - 0,43 1,04 - - 1,04

-Tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu bán

hàng hóa và cung cấp dịch vụ(%) - - 1,21 - - 1,21

-Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung được thể hiện qua bảng 2.14.

Công ty cổphần sợi Phú An sửdụng toàn bộ guồn vốn là vốn vay từngân hàng đểsửdụng trong việc sản xuất kinh doanh.

a) Tỷ suất doanh thu trên vốn sản xuất kinh doanh

Năm 2016 cứ 100 đồng VKD đưa vào kinh doanh tạo ra được 184,86 đồng doanh thu tiêu thụ. Sang năm 2017 con số này tăng lên thành 213,58đồng và đạt mức tăng là 28,72đồng. Và đến năm 2018 thì con số này giảm còn 190,98 đồng, giảm 22,60 đồng so với năm 2017. Mặc dù năm 2018 tỷsuất doanh thu trên vốn sản xuất giảm tuy nhiên đây vấn là một con số ổn định của công ty khi sử dụng nguồn vốn của mình. Những con số trên đã chứng tỏ Công ty đã sử dụng rất tốt nguồn VKD trong hoạt động sản xuất và KD–XK của mình.

b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Tỷsuất lợi nhuận trên VKD trong ba năm qua có sự biến động, tuy nhiên sựbiến động này là tương đương đối ít.Năm 2017 tỷsuất lợi nhuận trên VKD 1,07 đồng.

Con số này đạt cao nhất là vào năm 2018 và cứ100đồng VKD khi đưa vào kinh doanh tạo ra được 2,3đồng lợi nhuận sau thuế.

Những con sốnày phần nào đã cho thấy tính hiệu quảtrong việc sửdụng VKD của Công ty và nhìn chungđây làmột sựthành công của Công ty trong 3 năm vừa qua.

Đểhiểu rõ hơn VKD ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quảKD– XK ta sẽ đi vào phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động phục vụ hoạt động KD– XK trong 3 năm qua.

c) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Sức sản xuất vốn cố định:

Ta thấy sức sản xuất VCĐ của Công ty là rất cao và liên tục tăng trưởng qua các năm. Nếu như cứ 100 đồng VCĐ năm 2016 sản xuất ra được 536,13 đồng doanh thu thì đến năm 2017 con số này đã tăng lên thành 615,92 đồng. Đến năm 2018 sức sản xuất VCĐ của Công ty giảm còn 432,82đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy nếu xét trong khoảng thời gian từ năm 2016 và năm 2017 ta có thểthấy sức sản xuất VCĐ có xu hướngtăng dần và có thểnói hiệu quảsửdụng VCĐ là rất tốt.

Đến năm 2018 thì sức sản xuất VCĐ giảm đi tuy nhiên đây vẫn được coi là một con số kháổn của Công ty.

Sức sinh lợi vốn cố định:

Sức sinh lợi VCĐ qua các năm ở mức khá và biến động nhẹ qua các năm. Năm 2017 cứ 100 đồng VCĐ khi đưa vào sử dụng có thểtạo ra 3,1 đồng lợi nhuận sau thuế thìđến năm 2018 sức sinh lợi VCĐ có xu hướng tăng lên khi 100 đồng VCĐ khi đưa vào kinh doanh tạo ra được 5,1đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung trong 2năm 2017 và 2018 sức sinh lợi VCĐ của Công ty đạt mức khá và là thành quả của sự nỗ lực không ngừng nghĩ của toàn thểCBCNV Công ty cốphần sợi Phú An.

d) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Sc sn xut vốn lưu động

Sức sản xuất VLĐ trong 3 năm qua là khá tốt. Năm 2016khi đưa 100 đồng VLĐ vào kinh doanh tạo ra được 343,07đồng doanh thu.

Đến năm2017 với chiến lượcđúng đắn từban lãnhđạo Công ty đã sửdụng VLĐ một cách hiệu quả khi 388,84 đồng doanh thu được sản xuất ra từ 100 đồng VLĐ.

Sang năm 2018 con sốnày giảm đi khi 100 đồng VLĐ tạo ra được 230,22đồng doanh thu. Mặc dù năm 2018 sức sản xuất vốn lưu động có giảm đi nhưng có thểthấy Công ty đã rất nỗ lực và đãđạt được nhiều thành công trong việc sửdụng hiệu quả VLĐ để phục vụhoạt động kinh doanh.

Sức sinh lợi vốn lưu động

Sức sản xuất của VLĐ trong 3 năm qua là rất cao dẫn đến sức sinh lợi VLĐ từ hoạt động KD – XK ở mức tốt, tuy nhiên vẫn có sự biến động nhẹ. Năm 2017, cứ 100 đồng VLĐ khi đưa vào kinh doanh tạo ra được 1,96 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2018 con sốnàytăng lên 2,78 đồng.

Số vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động của công ty trong 3 năm từ 2016 đến 2018 là 4 năm.

Như vậy, tốc độluân chuyển VLĐ của công ty khá ổn định. Kết quả trên đã cho thấy nguồn VLĐ đã

Trường Đại học Kinh tế Huế

được Công ty tận dụng tối đa.

SVTH: Nguyn Th Ngc Linh 78

Bảng 2.13: Hiệu quả hoạt động KD – XK của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Tổng doanh thu (tỷ đồng) 233,219 267,927 295,750 34,708 14,88 27,823 10,38

Lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng) -1,009 1,354 3.577 2,363 234,19 2,223 164,18

Vốn kinh doanh (tỷ đồng) 126,153 125,445 154,858 -0,708 -0,56 29,413 23,45

Vốn cố định (tỷ đồng) 43,500 43,500 69,781 - - 26,281 60,62

Vốn lưu động (tỷ đồng) 67,933 68,903 128,462 0,970 1,43 59,559 86,44

Tỷsuất doanh thu trên vốn kinh

doanh (%) 184,86 213,58 190,98 2.872 1,55 -2,260 -1,06

Tỷsuất lợi nhuận trên vốn kinh

doanh (%) - 1,07 2,31 - - 1,24 115,89

Sức sản xuất vốn cố định (%) 536,13 615,92 432,82 7,979 1,49 -18,310 -4,08

Sức sinh lợi vốn cố định (%) - 3,1 5,1 - - 2,0

-Sức sản xuất vốn lưu động (%) 343,07 388,84 230,32 4,577 1,33 -15,852

-Sức sinh lợi vốn lưu động (%) - 1,96 2,78 - - 0,82 41,84

Sốvòng quay vốn lưu động

(vòng/năm) 4,00 4,00 4,00 - - -

-Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Hiệu quảsửdụng nguồn nhân lực của Công ty cổphần sợi Phú Anđược thểhiện qua bảng 2.15.

a) Năng xuất lao động bình quân

Năng suất lao động bình quân của công ty trong 3 năm liên tục tăng. Năm 2016 trung bình một lao động của Công ty đóng góp được 1,18 tỷ đồng vào tổng doanh thu.

Năm 2017 năng suất lao động bình quân tăng lên 1,35 tỷ đồng. Đến năm 2018 con số này tiếp tục tăng so với năm 2017 và trung bình một lao động của Công ty đóng góp được 1,47 tỷ đồng doanh thu. Chỉ tiêu này phần nào đã phần nào chứng minh được tính hiệu quảtrong hoạt động KD –XK của Công ty ngày càngđược cải thiện.

b) Kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương

Năm 2016 chỉ tiêua này đạt giá trị 14,62 đồng thì sang năm 2017 con số này là 16,81đồng. Đến năm 2018 vừa qua, con số này giảm nhẹso với năm 2017và đạt giá trị là 15,23đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng chi phí tiền lương. Nhìn chung vẫn có thể kết luận kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương có xu hướng tăng đồng thời góp phần chứng minh tính hiệu quảcao trong hoạt động KD–XK của Công ty.

c) Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động

Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động trong 3 năm qua của Công ty có xu hướng giảm, nhưng nhìn chung chỉ tiêu này vẫn ở mức khá. Năm 2016 và 2017 lợi nhuận bình quân tính cho một lao động không biến đổi và đạt 0,06 tỷ đồng trên một lao động. Năm 2018 con sốnàytăng lên 0,11 tỷ đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn Th Ngc Linh 80

Bảng 2.14: Hiệu quả hoạt động KD – XK của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 thông qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Tổng doanh thu (tỷ đồng) 233,219 267,927 295,750 34,708 14,88 27,823 10,38

Lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng) -1,009 1,354 3,577 2,363 234,19 2,223 164,18

Tổng lao động (người) 196 198 200 2 1,02 2 1,01

Tổng tiền lương (tỷ đồng) 15,951 15,932 19,413 -0,19 -1,19 3,481 21,85

Năngsuấtlao động bình quân (tỷ

đồng/người) 1,18 1,35 1,47 0,17 14,41 0,12 8,83

Lợi nhuận bình quân tính cho một lao

động (tỷ đồng/người) 0,06 0,06 0,11 0,00 0,00 0,05 88,33

Kết quảkinh doanh trên một đồng chi phí

tiền lương (đồng) 14,62 16,81 15,23 0,219 1,50 -0,158 -0,94

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu thông qua nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội

a) Chỉ tiêu định lượng

Tạo việc làm cho người lao động

Biểu đồ 2.9: Tình hình tạo việc làm cho người lao động giai đoạn 2016 – 2018 (Nguồn: Phòng Kếtoán - Tài chính) Từ khi đi vào hoạt động đến nay, tình hình nhân sự phục vụ cho hoạt động SXKD trong của Công ty có xu hướng ổn định, lượng nhân công tăng lên không đáng kể . Số lượng lao động năm 2016 là 196người, sang năm 2017 là 198. Đến năm2018 số lao động của Công là 200 người. Điều này chứng tỏ cơ cấu lao động và tổchức lao động của Công ty là khá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như đáp ứng được mong mỏi của người lao động, tạo môi trường làm việc ổn định cho người lao động trong doanh nghiệp đồng thời góp phần giải quyết thêm nhiều việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh TT - Huế.

b) Chỉ tiêu định tính

Trong những năm qua, đểkhông ngừng nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh của mình, Công tyđã tích cực đầu tư trang thiết bị cơ sởvật chất, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ áp dụng vào lĩnh vực SXKD. Bên cạnh đó toàn thể CBCNV không ngừng phấn đấu nâng cao trìnhđộnghềnghiệp, trìnhđộquản lý của mìnhđể từ đó góp

Người

100 200 300

Số lượng lao động 198 200 196

2016 2017 2018

0

Trường Đại học Kinh tế Huế

phần thúc đẩy quá trình tiếp cận nền kinh doanh văn minh đồng thời nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời buổi “cạnh tranh là xu thế” như hiện nay.

Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự trong khu vực và thường xuyên tặng quà cho hội người mù, hội trẻ em khuyết tật cho thịxã Hương Thủy vào mỗi dịp Tết đến xuân về v.v…