• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty

2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty

thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của Công ty được hình thành từ việc bán sợi xuất khẩu, bán sợi nội địa, bán nguyên liệu và bán bông phế. Trong đó doanh thu bán sợi xuất khẩu luôn chiếm tỷtrọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty.

Biểu đồ 2.5: Doanh thu hoạt động KD – XK của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 (Nguồn: Phòng Kếtoán - Tài chính)

Tỷ đồng

100 200 300

Doanh thu xuất khẩu

267,030 242,420

210,566

2016 2017 2018

0

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn Th Ngc Linh 68

Bảng 2.9: Doanh thu từ hoạt động Kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2018

Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Giá trị (tỷ đồng)

% Giá trị (tỷ đồng)

% Giá trị (tỷ đồng)

% +/- % +/- %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

232,368 99,63 266,593 99,50 295,022 99,75 34.255 14.73 28,429 10,66

Doanh thu bán sợi xuất khẩu 210,566 90,29 242,420 90,93 267,030 90,21 31,854 15,13 24,610 10,15 Doanh thu bán nguyên liệu, phế

liệu

21,368 9.16 24,533 8,57 23,197 9,54 2,965 13,88 -1,336 -5,76

Doanh thu hoạt động tài chính 0,851 0,37 0,973 0,50 0,727 0.25 0,122 14,33 -0,246 -25,28 Tổng doanh thu 233,219 100 267,927 100 295,750 100 34,830 13,00 28,183 10,52 Doanh thu xuất khẩu trên tổng

doanh thu (%)

90,29 90,48 90,29 91,46 87,32

Như vậy trong những năm qua, Công ty đã có những cốgắng trong việc nâng cao sản lượng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và bước đầu đãđạt được những kết quảhết sức tích cực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.1.2. Chi phí kinh doanh

Trên thực tế muốn tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp chỉ có thể tăng doanh thu hoặc tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, trong tình hình nền kinh tế như hiện nay thì việc tăng giá bán để tăngdoanh thu là một điều rất khó vì vậy việc tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận vẫn là biện pháp hàng đầu được mọi doanh nghiệp quan tâm. Chi phí kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng 2.11. Tổng chi phí hoạt động KD – XK trong những năm qua liên tục tăng. Năm 2016 tổng chi phí chỉ là 234,365 tỷ đồng nhưng sang đến năm 2017, tổng chi phí đã tăng lên 268,549 tỷ đồng tăng 34,184 tỷ đồng tức tăng14,58% so với năm 2016. Sang năm 2018 tổng chi phí của Công ty đạt mức 292,156 tỷ đồng, tức tăng23,607 tỷ đồng tương so với năm 2017,ứng với tốc độ tăng là 8,79%. Có thể thấy, năm 2016 chi phí bán hàng, chi phí tài chính trong năm này lần lượt chiếm 1,9% và 3.80% trong tổng chi phí. Đặc biệt giá vốn hàng bán đạt 216,427 tỷ đồng và chiếm 92,34%. Chi quản lý doanh nghiệp chiếm 1,85% trong tổng chi phí. Chi phí khác chiếm dưới 1% trong tổng chi phí.Sang năm 2017 giá vốn hàng bán đã tăng lên 14,93%so với với năm 2016 vàởmức 248,753 tỷ đồng.

Năm 2018 vừa qua là năm mà hoạt động KD - XK của Công ty đạt mức kỷlục về lượng hàng hoá tiêu thụ cũng như doanh thu. Và để đạt được doanh thu cao như vậy, chi phí bỏ ra trong năm 2018 cũng rất lớn. Giá vốn hàng bán là 271,267 tỷ đồng tăng 22,514 tỷ đồng so với năm 2017,ứng với tốc độ tăng là 9,05%. Ngoài ra chi phí bán hàng có giá trị 5,617 tỷ đồng giảm 107 triệu đồng so với năm 2017, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có giá trị tăng nhẹso với năm 2017.Chi phí tài chính năm 2018 là 9,606 tỷ đồng tăng lên 2,106 tỷ đồng so với năm 2017.

Biểu đồ 2.6: Chi phí hoạt động KD – XK giai đoạn 2016 – 2018

(Nguồn: Phòng Kếtoán - Tài chính)

Tỷ đồng

100 200 300

Tổng chi phí

292,156 268,549

234,365

2016 2017 2018 0

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xét chi phí hoạt động KD - XK của doanh nghiệp theo khoản mục chi phí ta thấy:

Là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty được cấu thành bởi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và những chi phí phụ khác. Xét từng bộ phận chi phí cấu thành chi phí hoạt động kinh doanh thì:

+ Giá vốn hàng bán: bao gồm giá vốn bán nguyên liệu, giá vốn bán thành phẩm và giá vốn gia công. Giá vốn hàng bán là bộ phận chi phí chủ yếu và mỗi năm đều chiếm trên 90% tổng chi phí trong chi phí hoạt động kinh doanh. Xét trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 giá vốn hàng bán có xu hướng ngày càng tăng về cảgiá trị và cơ cấu trong chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty. Tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng lên không phải là một dấu hiệu xấu vì đây là một điều hiển nhiên khi mà hoạt động.

SXKD của Công ty ngày càngđược mởrộng và kết quảlà cần nhiều nguyên liệu, nhân công phục vụ cho hoạt động sản xuất. Mặc dù Công ty đã thực sự có những cố gắng không nhỏtrong công tác kiểm soát và quản lý chiphí nhưng nếu xét vềmặt lượng giá trị và so sánh với doanh thu thì ta vẫn có thể thấy chi phí thu mua của Công ty trong những năm qua là rất cao bởi giá điện, giá nhân công liên tục tăng trong những năm qua. Vì vậy công ty cần có những giải pháp đểsửdụng tối đa lực lượng lao động cũng như tránh sự lãng phí về điện năng để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD xuất nhập khẩu của mình.

+ Chi phí bán hàng: trong những năm qua chi phí bán hàng của Công ty cổphần sợi Phú An liên tục tăng và chiếm tỷtrọng từ 1,5-2,1% trong tổng chi phí. Năm 2016 chi phí bán hàng là 4,556 tỷ đồng. Năm 2017chi phí bán hàng tăng lên 5,724 tỷ đồng, tăng 1,168 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng là 25,63% so với năm 2016. Năm 2018 có chi phí bán hàng giảm nhẹso với năm 2017.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp không ngừng tăng qua các năm. Năm2016 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổphần sợi Phú An là 4,347 tỷ đồng và chiếm 1,85% trong tổng chi phí của Công ty. Đến năm 2017 chi phí quản lý doanh nghiệp là 4,488 tỷ đồng, tăng 141 triệuđồng so với năm 2016. Sang năm 2018 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đạt mức 5,265 tỷ đồng và chiếm

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng lên qua các năm nhưng nhìn chung hoạt động quản lý doanh nghiệp của Công ty đãđược tiến hànhnghiêm túc và đạt được hiệu quảcao.

+ Chi phí tài chính của Công ty bao gồm: chi phí trả lãi vay các khoản vay ngân hàng phục vụcho hoạt động SXKD và bù lỗtỷgiá hối đoái. Trong những năm qua chi phí tài chính của Công ty có sự biến động. Năm 2016 chi phí tài chính Công ty cổ phần sợi Phú An là 8,914 tỷ đồng. Sang năm 2017 chi phí tài chính giảm còn 7,500 tỷ đồng giảm 1,414 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 1,8% so với năm 2016. Năm 2018 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty vẫn không ngừng phát triển chi phí trảlãi vay đãtăng lên chi phí tài chính tăng thành 9,606 tỷ đồng, tăng 2,106tỷ đồng so với năm 2017. Qua phân tích trên cho thấy Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽcác khoản mục chi phí, đặc biệt là khoản mục chi phí nguyên vật liệu bởi lẽ, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nói chung và giá vốn hàng bán nói riêng, đồng thời chi phí nguyên vật liệu thường chịu sự tác động của yếu tố môi trường kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó Công tác quản trịrủi ro nhất là công tác dựbáo biến động tỷgiá cần được chú trọng đểgiảm bớt được chi phí phải bù lỗdo biến động tỷgiá.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn Th Ngc Linh 72

Bảng 2.10: Chi phí hoạt động KD - XK của Công ty giai đoạn 2016 – 2018

Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Giá trị

(tỷ đồng) % Giá trị

(tỷ đồng) % Giá trị

(tỷ đồng) % +/- % +/- %

Giá vốn hàng bán 216,427 92,34 248,753 92,63 271,267 92,85 32,326 14,94 22,514 9,05

Chi phí bán hàng 4,556 1,94 7,724 2,88 5,617 1,92 3,168 69,53 -2,107 -27,28

Chi phí quản lý

doanh nghiệp 4,347 1,85 4,488 1,67 5,625 1,93 0,141 3,24 1,137 25,33

Chi phí tài chính 8,914 3,80 7,500 2,79 9,606 3,29 -1,414 -15,86 2,106 28,08

Chi phí khác 0,121 0,07 0,084 0,03 0,041 1,01 -0,037 -30,58 -0,043 -51,19

Tổng chi phí 234,365 100 268,549 100 292,156 100 34,184 14,57 23,607 8,79

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.1.3. Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận là chỉtiêu tuyệt đối phản ánh kết quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là nền tảng cho hoạt động tái sản xuất mở rộng kinh doanh và là động lức thúc đầy người lao động ngày càng nâng cao hiệu quả làm việc của mình. Tình hình lợi nhuận sau thuếcủa Công ty cổphần sợi Phú An được thểhiện qua bảng 2.12.

Bảng 2.11: Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2016 – 2018

Qua bảng 2.12 ta có thểthấy lợi nhuận hoạt động xuất khẩu của Công ty tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 2016, lợi nhuận từhoạt động xuất khẩuởmức -0,858 tỷ đồng thì bước sang năm 2017 con số này tăng lên 1,151 tỷ đồng, tức tăng lên 2,009 tỷ đồng so với năm 2016. Con số này tiếp tục tăng lên thành 3,040 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 164,12% so với năm 2017.

Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong ba năm qua có sự biến động. Năm 2016 được coi là một năm không thuận lợi lắm của Công ty sợi Phú An khi không đem lại lợi nhuậnnhưng sang đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế đãtăng lên 1,354tỷ đồng.Đến năm 2018, con số này tăng lên đi đáng kể, cụ thể là lợi nhuận sau thuế đạt 3,577 tỷ đồng, tăng 2,223 tỷ đồng tương ứng với tăng 164,18% so với năm 2017. Có thể thấy nếu xét về mặt kết cấu, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu biến động theo chiều hướng tích cực.

Xét trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay thì việc duy trì được mức lợi nhuận như vậy là một thành tích không nhỏ của Công ty trong hoạt động KD – XK.

Đây là điều đángkhích lệmà Công ty cần phát huy trong thời gian tới.

2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cổ phần