• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

3.2. Mục tiêu phát triển

Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2018 công ty đã đưa ra mục tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2019đến năm 2025như sau:

- Dựkiến, Công ty cổphần sợi Phú An phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất, tùy theo tình hình thực tế Công ty sẽ bố trí cơ cấu mặt hàng cho phù hợp với thị trường tiêu thụ, sản xuất sợi.

- Phấn đấu đạt tăng trưởng 15 - 20%, thực hiện tốt các chỉ tiêu năm 2019.

- Phân công bốtrí nguồn lực hợp lý đểkhôngảnh hưởng đến quản trị sản xuất.

- Đổi mới doanh nghiệp, quản trị tốt và có hiệu quả trong từng lĩnh vực SXKD của Công ty, nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, đảm báo SXKD có hiệu quả và phát triển nguồn vốn.

- Đảm bảo việc làm,ổn định lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động đảm bảo cuộc sống, đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và Công ty.

- Từng bước xây dựng thương hiệu cho mình, là doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao.

- Tổng doanh thu hằng năm đạt từ500 tỷ đồng trởlên.

- Thu nhập bình quân người lao động hằng năm đạt từ 3 đồng - 6 triệu đồng/tháng.

- Nộp ngân sách nhà nước hằng năm đạt 3 tỷ đồng trởlên.

- Lợi nhuận trước thuếhằng năm đạt 20 tỷ đồng trở lên.

3.3. Phân tích ma trận SWOT về hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An

3.3.1. Strengths (Điểm mạnh)

Với ban lãnh đạo có kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực KD – XK, hoạt động KD – XK của Công ty cổ phần sợi Phú An thực sự đã có được những lợi thế trong việc chiếm lĩnh thị trường cũng như điều hành, quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh. Công ty đã có được mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các đối tác nước ngoài, bên cạnh đó Công ty cũng có mối quan hệtốt đẹp, lâu dài với địa phương và các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh, đây là một thếmạnh cho các doanh nghiệp đặc biệt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực KD – XK như Công ty. Thị trường tiêu thụ sợi của công ty là tương đối rộng, với lượng khách hàng khá trung thành. Các sản phẩm sợi của Công ty được xuất khẩu qua các nước châu Á, Châu Âu và Mỹ. Hệ thống khách hàng của công ty tương đối rộng, vì vậy Công ty luôn chủ động trong việc tiêu thụcác sản phẩm vềsợi của mình.

Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng và đối tác vềuy tín, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ. Các sản phẩm sợi của Công ty được các bạn hàng đánh giá là có chất lượng cao, ít bị lỗi và luôn nhận được sự quan tâm từ phía Công ty trước và sau khi bán hàng. Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm cùng lực lượng sản xuất trẻ, ham học hỏi, năng nổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhiệt tình cũng là một lợi

thế rất lớn của Công ty vì con người là chủ thể của mọi vấn đề, muốn kinh doanh có hiệu quả trước hết phải có người lao động phải làm việc có chất lượng, và đem lại hiệu quả. Với nguồn VKD bao gồm vốn góp cổ đông và vốn vay là trên 200 tỷ đồng, tiềm lực tài chính của Công ty trong những năm qua là rất lớn, đảm bảo cho việc kinh doanh của Công ty diễn ra nhanh chóng thuận lợi. Hiện nay, hệthống công nghệthông tin như hệthống máy tính, đường truyền ADSL, Wifi, phần mềm khai báo hải quan đã được đầu tư hiện đại và đầyđủ sẵn sàng đáp ứng tốt mọi yêu cầu công việc hoạt động KD–XK cũng như các hoạt động SXKD của Công ty.

3.3.2. Weaknesses (Điểm yếu)

Nguồn cung trong nước không đủvà cũng không đáp ứng được nhu cầu về chất lượng dẫn đến nguyên liệu đầu vào của Công ty là bông và xơ gần như phải nhập khẩu toàn bộ từ nước ngoài. Đều này khiến công ty không thể chủ động hoàn toàn trong việc mua nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất. Công ty phải gánh chịu một khoản thuế nhập khẩu lớn làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của Công ty. Hoạt động quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín của Công ty chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt là tại thị trường trong nước.

3.3.3. Opportunities (Cơ hội)

Việt Nam được coi là một nước có môi trường chính trị ổn định, kinh tế xã hội phát triển, nhà nước nỗ lực tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động KD – XK của Công ty cổ phần sợi Phú An nói riêng cũng như các doanh nghiệp trong nước nói chung.

Nền kinh tế Việt Nam qua những năm qua đã có sự tăng trưởng và bắt đầu ổn định, cơ sở hạ tầng trên cả nước đang được hoàn thiện, tốc độ đô thị hóa nhanh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh và đặc biệt việc phát triển hệthống cảng biển và tối thiểu hóa sự phức tạp trong thủ tục hải quan và thuế là những điều hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty cổphần sợi Phú An nói riêng.

Điều này tạo điều kiện cho Công ty ngày càng mở rộng hoạt động SXKD của mình và nâng cao hiệu quảhoạt động xuất nhập khẩu.

Hiện nay, nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi về thuế, vay vốn, trợ giá

Trường Đại học Kinh tế Huế

tư mua trang thiết bị sản xuất để mở rộng hoạt động SXKD của mình trong tương lai.

Thực hiện quyết định số 36/2008/QĐ-TTg, ngày 14/03/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2019, định hướng đến năm 2025 và nhằm thực hiện việc phát triển ngành sợi - dệt - may tại khu vực miền Trung, với mục tiêu là phải đa dạng hóa sản phẩm dệt may, đổi mới công nghệnhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, cung cấp đủcác loại sợi có chất lượng tốt phục vụ cho dệt vải để cung cấp cho may xuất khẩu. Chính vì vậy, nhu cầu trong nước về sợi để dệt vài là rất lớn và cấp bách để phục vụ cho may xuất khẩu.

Nhu cầu sản phẩm dệt may hiện nay và thời gian đến là rất lớn khi Việt Nam đã gia nhập thị trường kinh tếthếgiới WTO, xâm nhập thị trường Mỹ, châu Âu, tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Thực tế hiện nay, các dây chuyền kéo sợi của các công ty đều chạy hết công suất nhưng vẫn chưa đủcung cấp đủ sợi để phục vụ cho dệt vải đáp ứng may xuất khẩu và xuất khẩu sợi trực tiếp ra nước ngoài.

Hiện nay các tại các nước Châu Âu và các nước Châu Á phát triển, các công ty hạn chếsản xuất và đầu tư vào lĩnh vực kéo sợi. Bởi vì chi phí nhân công, chi phí tiền điện chiếm tỷtrọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, dẫn đến khả năng cạnh tranh rất thấp.

Trong khi đó, các nước nói trên, thì nhu cầu về sợi đểdệt vải thì rất cao, nên cần phải nhập khẩu vềsợi. Tại Việt Nam, với chi phí nhân công và chi phí tiền điện chiếm tỷ trọng thấp trong giá thành sản phẩm so với các nước khác, kể cả các nước trong khu vực, nên vấn đềxuất khẩu sợi rất được tiến triển và mang tính cạnh tranh cao.

3.3.4. Threats (Thách thức)

Việc gia nhập WTO cũng là một thách thức cho công ty trong việc định ra những sách lược đểcạnh tranh với những sản phẩm sợi ở nước ngoài cũng như tạo ra một thị trường rộng lớn cho công ty đem sản phẩm của mìnhđến với các nước khác. Hiện nay trong nước có rất nhiều công ty sản xuất và xuất khẩu sợi trực tiếp ra nước ngoài, một trong số đó, phải kể đến đó là Công ty dệt may Hà Nam, công ty dệt may Hà Nội, Công ty Sợi Thiên Nam v.v… điều này đã làm nảy sinh cuộc cạnh tranh trong nước hết sức gay gắt. Ngoài ra, Công ty cổ phần sợi Phú An còn phải chịu sựcanh tranh từ các quốc gia nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc. Chính điều này khiến. Công ty phải

Trường Đại học Kinh tế Huế

không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sựcạnh trạnh của mình trên thị trường trong nước và thếgiới. Các yếu tố đầu vào như bông, xơ biến động khó lường; giá điện, giá xăng, tiền lương đều liên tục tăng. Công ty vừa duy trì hoạt động SXKD, vừa chuẩn bị cho đầu tư cho dự án kéo sợi xe. Điều này được dự báo là sẽ hết sức căng thẳng cho ban lãnhđạo công ty trong giai đoạn sắp tới.

3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An

Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá hiệu quảhoạt động KD –XK của Công ty trongchương 2 và dựa vào định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cùng với việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức vềCông ty cổphần sợi Phú An, đề tài đã đưa ra những giải pháp để Công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động KD XK của mình trong thời gian tới. Những giải pháp này cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:

- Giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động KD–XK của Công ty phải phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành.

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XK của Công ty phải dựa trên tiềm năng thế mạnh thực tếcủa Công ty nhằm đạt được tính khảthi cao;

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XK phải đảm bảo cho Công ty phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện và tình hình mới của cơ chếthị trường, xu thếhội nhập kinh tếkhu vực và quốc tế.

3.4.1. Giải pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

+ Xây dựng và mở rộng hệthống dịch vụ ởnhững thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cốniềm tin của khách hàng với công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên vềgiá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.

+ Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thịhiếu vềhoạt động may mặc của khách hàng.

3.4.2. Giải pháp về nguồn lực

Vcông tác tuyn dng nhân s

+ Công ty nên tuyển dụng thêm những nhân viên có kiến thức chuyên môn về KD – XNK, Marketing, có trình độ ngoại ngữ tốt để bổ sung cho đội ngũ lao động hoạt động trong lĩnh vực KD–XK vìđây là nhu cầu cần thiết và cấp bách hiện nay.

+ Trong những năm tới Công ty cũng cần phải tập trung tuyển dụng những công nhân kỹthuật để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụSXKD của Công ty trong điều kiện mới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về công tác đào tạo và phát trin ngun nhân lc

Căn cứvào nhiệm vụvà chiến lược SXKD trong những năm tới phòng Tổchức -Hành chính cần có phương án tham mưu cho Ban lãnhđạo Công ty xây dựng kếhoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cụ thể theo từng năm, theo thời kỳ 5 năm và chiến lược đào tạo phát triển dài hạn. Có hai hình thức đào tạo Công ty có thểáp dụng là: Đào tạo trong công việc vàđào tạo ngoài công việc:

- Đào tạo từ thực tế công việc: Căn cứ vào nhu cầu, phòng tổ chức tiến hành tổ chức đào tạo cho đối tượng lao động mới được đưa vào theo hình thức thực hành trực tiếp trong công việc, theo sự chỉ dẫn kèm cặp của người có trình độ hoặc có tay nghề bậc cao. Với hình thức này sẽgiúp Công ty giảm bớt được gánh nặng về chi phí đào tạo.

- Đào tạo ngoài công việc: Phương pháp này được thực hiện với hình thức cho đi tham quan hội thảoở các Công ty hoạt động lâunăm ở trong và ngoài tỉnh. Hình thức này áp dụng cho các đối tượng là các cán bộquản lý điều hành trong Công ty. Ngoài ra Công ty cần lựa chọn ra một sốcông nhân kỹthuật chưa qua lớp đào tạo nào tham gia các khóa học công nhân kỹthuật nâng bậc tại các trường kỹthuật công nghệ trong và ngoài tỉnh. Để không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Công ty cần tiến hành thường xuyên các hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực. Việc đào tạo nói chung cần phải giữvững định hướng, bám sát mục tiêu, đa dạng hoá hình thức đào tạo và phân bổ chi phí dành cho đào tạo một cách tốt nhất và hợp lý nhất. Hằng năm, Công ty nên tổ chức các lớp học tại Công ty để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của Công ty. Công ty có thểmời các giảng viênở các trường đại học hoặc các cán bộ giỏi của Sở Thương mại về giảng dạy cho cán bộ, công nhân viên. Bên cạnh đó Công ty cũng nên cử một số cán bộ, công nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụvềmarketing. Hoạt động KD –XK luôn cần phải tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài. Chính vì thế việc nâng cao trình độ ngoại ngữcủa cán bộ, công nhân viên KD – XK cũng là một vấn đề rất cấp bách. Để làm được việc này, trước mắt Công ty cần phải mở các khoá học giao tiếp ngắn hạn cho cán bộ, công nhân viên. Về lâu dài, Công ty phải có những chính sách đào tạo dài hạn cho cán bộ, công nhân viên như mởcác lớp dạy ngoại ngữvào một sốngày trong tuần đểmời các giáo

Trường Đại học Kinh tế Huế

học tại các trường.Đối với lực lượng nhân viên mới tuyển dụng nên tổchức hình thức đào tạo kèm cặp, bồi dưỡng và đào tạo tại chỗ đểnâng cao kinh nghiệm làm việc.

Về công tác đánh giá và đãi ngnhân s

Trong những năm qua hoạt động đánh giá nhân sự của Công ty được thực hiện rất tốt. Đây thực sựlà một thành tích đáng ghi nhận và cần được phát huy. Công ty đã trích hẳn ra một quỹgọi là quỹ khen thưởng. Quỹ khen thưởng được dành cho tất cả các cá nhân và tập thểcó thành tích tốt trong lao động, có sáng kiến cải tiến hoạt động kinh doanh. Số tiền thưởng phải đảm bảo một mức giá trị kinh tế đủ để khuyến khích các cán bộ, công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực KD – XK cũng như trong toàn Công ty làm việc tốt hơn nữa. Để việc đánh giá và đãi ngộ nhân sự còn tốt hơn nữa, trong thời gian tới Công tycần xem xét lại chế độ thăng tiến, đềbạt của Công ty đểtạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, cống hiến sức mình xây dựng Công ty phát triển. Bên cạnh các đãi ngộ vật chất cũng cần phải có các đãi ngộ tinh thần hợp lý chongười lao động. Tạo môi trường làm việc vui vẻ, hoà đồng cho cán bộ, công nhân viên. Tổchức hoạt động thểdục thểthao cho cán bộ, công nhân viên giữa các Công ty trong với nhau như tổ chức giải bóng đá, cầu lông…

3.4.3. Giải pháp về tổ chức quản lý Về cơ cấu bmáy tchc

Cơ cấu bộ máy tổchức của Công ty có thể nói là được bốtrí khá hợp lý và logic.

Tuy nhiên, để đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động kinh doanh như hiện nay, nên tách rời hẳn phòng KD – XK, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Thí nghiệm, phòng Tổ chức -Hành chính đểhoạt động của mỗi phòng được chuyên môn hóa hơn. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để nâng cao hơn nữa bộmáy tổchức cũng như nâng cao hiệu quảcủa CBCNV làm việc tại phòng KD–XK.

Vtchc hoạt động kinh doanh

Để tiết kiệm được chi phí kinh doanh Công ty phải không ngừng phấn đấu giảm giá vốn hàng bán. Muốn thực hiện được điều đó Công ty cần:

+ Tìm kiếm được nguồn hàng giá rẻ hơn, việc mua với số lượng lớn cũng sẽnhận được nhiều ưu đãi về giá và các điều kiện giao nhận. Tuy nhiên, biện pháp này cũng là con dao hai lưỡi vì nếu nguồn hàng giá rẻ

Trường Đại học Kinh tế Huế

mà chất lượng không đảm bảo hoặc mua với