PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV
2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty những năm qua
2.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
2.4.3.4. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động bán
Nhằm đánh giá của khách hàng lên các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty K’event Anh Khoa, ta tiến hành kiểm định One – Sample Test với các biến độc lập. Thang đo đo lường các biến trên thang đo Likert 5 mức độ. Các lựa chọn bắt đầu từ giá trị là 1 “ Hoàn toàn không đồng ý” cho đến 5= “ Hoàn toàn đồng ý”. Kiểm định với giá trị Test Value bằng 4 cho tất cả các biến độc lập. Từ đánh giá trên đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty.
Giả thiết nghiên cứu : H0: Giá trị trung bình µ= giá trị kiểm định ( µ=4) H1: Giá trị trung bình µ≠ giá trị kiểm định ( µ≠4)
Với độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa α=0,05 ( α: xác suất bác bỏ H0 khi H0đúng).
Nếu: +Sig.>=0,05: Chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0 +Sig.< 0,05: Bác bỏ H0, chấp nhận H1
Đánh giá của khách hàng về Sản Phẩm
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.25 Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về Sản phẩm Kí
hiệu
One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4
Sản phẩm N GTTB
(Mean) T Sig.
(2-tailed) SP1 Sản phẩm có chất lượng tốt.
125 3,72 -4,53 ,000
SP2
Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng
loại 125 3,30 -11,965 ,000
SP3 Sản phẩm có số lượng nhiều
125 3,29 -10,785 ,000
SP4
Sản phẩm có mẫu mã đẹp, ấn
tượng 125 3,80 -2,784 ,006
SP5
Sản phẩm luôn đáp ứng được
nhu cầu khi cần 125 3,50 -8,308 ,000
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/4.3.3) Theo kết quả kiểm định One-Sample T Test, ta thấy cả 5 biến quan sát SP1, SP2, SP3, SP4, SP5 đều có giá trị t < 0 tức là giá trị trung bình tổng thể nhỏ hơn 4 và giá trị Sig. < 0,05. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, nghĩa là mức độ đánh giá của khách hàng đối với các ý kiến thuộc yếu tố Sản phẩm nằm trong khoảng từ trung bình đến đồng ý (chưa đạt mức đồng ý).
Cả 5 ý kiến thuộc yếu tố Sản phẩm đều có giá trị trung bình trong khoảng từ 3,2 đến 3,8; cao nhất làSản phẩm có mẫu mã đẹp, ấn tượng (Mean = 3,80), tiếp đó là Sản phẩm có chất lượng tốt (Mean = 3,72), Sản phẩm luôn đáp ứng được nhu cầu khi cần (Mean = 3,50), Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại (Mean = 3,30) và đánh giá thấp nhất là Sản phẩm có số lượng nhiều (Mean = 3,29).Ta có thể thấy, một số khách hàng cho rằng Sản phẩm vẫn chưa đạt mức đồng ý hoàn toàn những khía cạnh, quan điểm đưa ra khảo sát. Vì vậy ban lãnh đạo là phần quan trọng của công ty nên giải quyết vấn đề đối với khách hàng còn chưa thực sự đồng ý về sản phẩm.
Đánh giá của khách hàng về Hoạt động xúc tiến
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2. 26 Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến
Kí hiệu
One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4 Hoạt động xúc tiến N GTTB
(Mean) T Sig.
(2-tailed) XT1 Hoạt động tuyên truyền, quảng
bá, PR... hiệu quả. 125 3,20 -14,081 ,000
XT2
Hình thức thể hiện của các chương trình quảng bá hấp dẫn và thu hút
125 4,00 ,000 1,000
XT3 Nhiều chương trình khuyến mãi
hấp dẫn. 125 3,62 -6,410 ,000
XT4 Sẵn sàn lắng nghe và giải đáp
thắc mắc của khách hàng 125 3,70 -4,837 ,000
XT5
Mọi khiếu nại, phàn nàn của khách hàng đều được giải quyết thỏa đáng.
125 3,57 -5,811 ,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/4.3.5) Theo kết quả kiểm định One-Sample T Test, ta thấy có 1 biến có giá trị trung bình đạt mức 4, thể hiện ở yếu tố “ Hình thức thể hiện của các chương trình quảng bá hấp dẫn và thu hút” được khách hàng đánh giá ở mức đồng ý là thể hiệu được chương trình khuyến mãi được công ty đưa ra được các khách hàng quan tâm và khá hài lòng về yếu tố này.Ngoài ra còn 4 biết biến quan sát XT1, XT3, XT4, XT5 đều có giá trị t
< 0 tức là giá trị trung bình tổng thể nhỏ hơn 4 và giá trị Sig. < 0,05. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, nghĩa là mức độ đánh giá của khách hàng đối với các ý kiến thuộc yếu tố Hệ thống kênh phân phối từ trung bình đến đồng ý (chưa đạt mức đồng ý).
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy yếu tố “Hình thức thể hiện của các chương trình quảng bá hấp dẫn và thu hút” (Mean = 4,00), tiếp theo là “Sẵn sàn lắng nghe và giải đáp thắc mắc của khách hàng” (Mean = 3,70) và “Nhiều chương trình khuyến mãi
Trường Đại học Kinh tế Huế
hấp dẫn.” (Mean = 3,62), “Mọi khiếu nại, phàn nàn của khách hàng đều được giải quyết thỏa đáng”( Mean = 3,57), cuối cùng “Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, PR...
hiệu quả.” (Mean = 3,2). Kết quả này, ta có thể thấy mức độ đánh giá của khách hàng về Hoạt động xúc tiến bán hàng rất cao( đạt mức đồng ý). Công ty nên giữ được ưu điểm này, đồng thời phát huy các nhược điểm để khắc phục những tình trạng xảy ra.
Đánh giá của khách hàng về Hệ thống kênh phân phối
Bảng 2.27 Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về hệ thống kênh phân phối.
Kí hiệu
One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4 Hệ thống kênh phân phối N GTTB
(Mean) T Sig.
(2-tailed) KPP1
Công ty nằm ở tuyến đường
rộng rãi 125 3,60 -6,293 ,000
KPP2
Sản phẩm được trưng bày hơp
lý, đẹp mắt 125 3,80 -3,020 ,003
KPP3 Giờ mở cửa phù hợp
125 3,52 -7,395 ,000
KPP4 Nơi giữ xe thuận tiện
125 3,60 -6,777 ,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/4.3.4) Theo kết quả kiểm định One-Sample T Test, ta thấy cả 4 biến quan sát KPP1, KPP2, KPP3, KPP4 đều có giá trị t < 0 tức là giá trị trung bình tổng thể nhỏ hơn 4 và giá trị Sig. < 0,05. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, nghĩa là mức độ đánh giá của khách hàng đối với các ý kiến thuộc yếu tố Hệ thống kênh phân phối từ trung bình đến đồng ý (chưa đạt mức đồng ý).
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy yếu tố “ Sản phẩm được trưng bày hơp lý, đẹp mắt” (Mean = 3,80) có điểm đánh giá cao nhất và hai yếu tố có giá trị gần tương đương nhau là Công ty nằm ở tuyến đường rộng rãi và nơi giữ xe thuận tiện (Mean = 3,60) và “Giờ mở cửa phù hợp” (Mean = 3,52). Kết quả cho thấy công ty có chính
Trường Đại học Kinh tế Huế
khách hàng khá hài lòng về hệ thống kênh phân phối của công ty. Tuy nhiên vẫn còn một số ít khách hàng chưa hài lòng về hệ thống kênh phân phối suy ra công ty cần quan tâm hơn những khách hàng chưa hoàn toàn đồng ý để đưa ra hướng giải pháp kịp thời.
Đánh giá của khách hàng về giá cả
Bảng 2.28 Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về Giá Cả Kí
hiệu
One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4
Giá cả N GTTB
(Mean) T Sig.
(2-tailed) GC1 Giá cả phù hợp với chất lượng
125 3,48 -8,016 ,000
GC2 Giá cả phải chăng
125 3,68 -4,980 ,000
GC3
Giá cả phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng 125 3,56 -7,274 ,000
GC4
Giá bán thấp hơn so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường 125 3,58 -7,157 ,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/4.3.1) Theo kết quả kiểm định One-Sample T Test, ta thấy cả 4 biến quan sát GC1, GC2, GC3, GC4 đều có giá trị t < 0 tức là giá trị trung bình tổng thể nhỏ hơn 4 và giá trị Sig. < 0,05. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, nghĩa là mức độ đánh giá của khách hàng đối với các ý kiến thuộc yếu tố Giá cả nằm trong khoảng từ trung bình đến đồng ý (chưa đạt mức đồng ý).
Cả 4 ý kiến thuộc yếu tố Giá cả đều có giá trị trung bình trong khoảng từ 3,4 đến 3,7; cao nhất là Giá cả phải chăng (Mean = 3,70), Giá bán thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường (Mean = 3,68), tiếp đó là Giá cả phù hợp với chất lượng(Mean = 3,5) và cuối cùng là Giá cả phù hợp với chất lượng (Mean = 3,48).Ta có thể thấy, một số khách hàng cho rằng Giá cả công ty đưa ra vẫn chưa đạt mức đồng ý hoàn toàn những khía cạnh, quan điểm đưa ra khảo sát.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Đánh giá của khách hàng về Hiệu quả hoạt động bán hàng
Bảng 2.29 Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến
Kí hiệu
One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4
Hiệu quả hoạt động bán hàng N GTTB
(Mean) T
Sig.
(2-tailed)
HQ1
Quý khách hàng lòng với chất lượng sản phẩm và hoạt động bán hàng của công ty.
125 3,00 -11,406 ,000
HQ2 Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng sản
phẩm của công ty. 125 3,48 -4,977 ,000
HQ3
Quý khách sẽ giới thiệu người thân và bạn bè mua sản phẩm của công ty
125 3,08 -10,541 ,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/4.3.6)
Theo kết quả kiểm định One-Sample T Test, ta thấy cả 3 biến quan sát HQ1, HQ2, HQ3 đều có giá trị t < 0 tức là giá trị trung bình tổng thể nhỏ hơn 4 và giá trị Sig.
< 0,05. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, nghĩa là mức độ đánh giá của khách hàng đối với các ý kiến thuộc yếu tố Hiệu quả hoạt động bán hàng nằm trong khoảng từ trung bình đến đồng ý (chưa đạt mức đồng ý).
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.4.4. Thống kê về giá trị trung bình của các thành phần về hiệu quả hoạt động bán