• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV

2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty những năm qua

2.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố

2.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá ( EFA)

Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm biến phụ thuộc

Bảng 2.13 Kiểm định độ thang đo của biến phụ thuộc

Biến quan sát Trung

bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Hệ số

Cronbach’s alpha nếu loại biến Cronbach’s Alpha của thang đo “ Hiệu quả hoạt động bán hàng”= 0,748 Quý khách hài lòng với chất lượng sản

phẩm và hoạt động bán hàng của công ty.

6,5680 3,522 ,542 ,694

Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm

của công ty. 6,0640 2,835 ,603 ,629

Quý khách sẽ giới thiệu người thân và

bạn bè mua sản phẩm của công ty 6,4560 3,524 ,582 ,654

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/1.2) Giá trị báo cáo hệ số tin cậy toàn bộ ( Cronbach Alpha) của hiệu quả hoạt động bán hàng là 0,748 lớn hơn 0,7 (Thang đo lường tốt).Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt hơn giá trị 0,3. Trong đó, biến “Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty” có giá trị tương quan biến tổng lớn nhất với giá trị là 0,603, và biến “Quý khách hài lòng với chất lượng sản phẩm và hoạt động bán hàng của công ty” có giá trị tương quan biến tổng thấp nhất là 0,542.

2.4.2.2.Phân tích nhân tố khám phá ( EFA)

hơn hoặc bằng 0,5 sẽ được chấp nhận (Hair & ctg, 1998; Holmes - Smith, 2001). Thực hiện 2 phép phân tích nhân tố cho 21 biến độc lập. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA như sau:

Bảng 2.14 Kiểm định hệ số KMO cho các biến độc lập

Chỉ số KMO 0,707

Kiểm định Bartlett

Thống kê chi- bình phương 1136,034

Bậc tự dọ 231

Mức ý nghĩa (Sig.) ,000

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/2.1) Kết quả cho thấy giá trị KMO = 0.707 > 0.5 và kiểm định mức ý nghĩa < 0.05, (bác bỏ giả thiếtH ), kết quả này cho thấy dữ liệu nghiên cứu đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố EFA.

Tiêu chuẩn để chọn biến cho nhân tố phải đảm bảo:

Hệ số trích phương sai tổng thể các biến (Commuanality) > 0.50.

Hệ số tải > 0.5. Để xác định số lượng nhân tố, trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn.

Thứ nhất là tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố không đủ điều kiện lần lượt được loại bỏ dựa trên lý thuyết và thực tế, nhằm xác định cấu trúc cuối cùng của thang đo. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

Thứ hai là tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động bán hàng

được thể hiện ở bảng sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.15 Phân tích nhân tố biến độc lập

Nội dung Hệ số tải các nhân tố thành phần

1 2 3 4 5

Nhân viên hiểu rõ và quan tâm đến

khách hàng ,848

Nhân viên bán hàng am hiểu đầy đủ

thông tin về sản phẩm ,847

Nhân viên bán hàng nhiệt tình, lịch sự ,828 Nhân viên giải đáp nhiệt tình thắc mắc

của khách hàng ,792

Nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. ,800 Sẵn sàn lắng nghe và giải đáp thắc mắc

của khách hàng ,776

Hình thức thể hiện của các chương trình

quảng bá hấp dẫn và thu hút ,747

Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, PR...

hiệu quả ,704

Mọi khiếu nại, phàn nàn của khách hàng

đều được giải quyết thỏa đáng. ,685

Giá cả phù hợp với nhiều đối tượng

khách hàng ,856

Giá cả phù hợp với chất lượng ,840

Giá cả phải chăng ,814

Giá bán thấp hơn so với các sản phẩm

cùng loại trên thị trường ,719

Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại ,786

Sản phẩm có số lượng nhiều ,750

Sản phẩm luôn đáp ứng nhu cầu khi cần ,717

Sản phẩm có mẫu mã đẹp, ấn tượng ,679

Sản phẩm có chất lượng tốt ,673

Giờ mở cửa phù hợp ,853

Công ty nằm ở tuyết đường rộng rãi ,838

Nơi giữ xe thuận tiện ,759

Sản phẩm được trưng bày hơp lý, đẹp

mắt ,679

Eigenvalues 3,813 2,835 2,739 2,462 2,087

Phương sai trích tích lũy (%) 13,485 26,572 39,407 51,898 63,344

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả phân tích cho thấy trong 22 biến được đưa vào phân tích EFA, tất cả các biến có hệ số tải nhân tố ( factor loading) lớn hơn 0,5 và Eigenvalue lớn hơn 1 nên được giữ lại mô hình.

Sau khi thực hiện phép xoay, các nhân tố có sự xáo trộn giữa các biến quan sát của các thành phần nên đặt lại tên cho các nhân tố mới như sau:

Bảng 2.16 Các nhân tố sau phép xoay nhân tố

Nhân tố Các nhân tố Các quan sát

NVBH Nhân viên bán hàng NVBH4, NVBH2, NVBH1, NVBH3

XT Hoạt động xúc tiến XT3, XT4, XT2, XT1, XT5

GC Giá cả GC3, GC1, GC2, GC4

SP Sản phẩm SP2, SP3, SP5, SP4, SP1

KPP Hệ thống kênh phân phối KPP3, KPP1, KPP4, KPP2

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/2.1) Nhân tố 1 gồm các biến NVBH4, NVBH2, NVBH1, NVBH3 đặt tên nhân tố là Nhân viên bán hàng X1.

Nhân tố 2 gồm các biến XT3, XT4, XT2, XT1, XT5 đặt tên nhân tố là Hoạt động xúc tiến X2

Nhân tố 3 gồm các biến GC3, GC1, GC2, GC4 đặt tên nhân tố làGiá cả X3.

Nhân tố 4 gồm các biến SP2, SP3, SP5, SP4, SP1 đặt tên nhân tố là Sản phẩm X4.

Nhân tố 5 gồm các biến KPP3, KPP1, KPP4, KPP2 đặt tên nhân tố này là Hệ thống kênh phân phối X5

b) Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

 Kiểm định KMO:

Bảng 2.17: Kiểm định hệ số KMO cho biến phụ thuộc

Chỉ số KMO 0,686

Kiểm định Bartlett

Thống kê chi – bình phương 84,779

Bậc tự do 3

Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000

Trường Đại học Kinh tế Huế

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/2.2)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệ số KMO bằng 0,686 lớn hơn 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig.= 0,000 < 0,05 phù hợp để tiến hành phân tích nhân tố EFA.

 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Bảng 2.18 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

hiệu Nội dung

Hệ số tải nhân tố thành phần

1 HQ1 Quý khách hàng lòng với chất lượng sản phẩm và hoạt

động bán hàng của công ty. 0,836

HQ2 Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty. 0,819 HQ3 Quý khách sẽ giới thiệu người thân và bạn bè mua sản

phẩm của công ty 0,791

Eigenvalue 1,995

Tổng phương sai trích 66,487

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả, phụ lục B/ 2.2) Kết quả phân tích EFA đã cho ra nhân tố phụ thuộc có giá trị tổng phương sai trích = 66,487% > 50. Khi đó có thể nói rằng các nhân tố này giải thích 66,487% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues nhân tố lớn hơn 1. Vì vậy, việc phân tích nhân tố là phù hợp.