• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý

Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quảng Điền được thực hiện thông qua đánh giá các yếu tố chung, các quy định về chính sách thuế và công tác quản lý.

2.3.1.1. Đánh giá các yếu tố chung

Qua kết quả xử lý, phân tích tần suất ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục Thuế Quảng Điền về các yếu tố chung ở bảng 2.15 cho thấy phần lớn ý kiến đánh giá tập trung vào mức 4 (Tốt) và mức 5 (Rất tốt). Đặc biệt, các câu hỏi về các quy định về quản lý công vụ đối với CBCC; công tác bố trí các phòng, đội chức năng 100% ý kiến đánh giá ở mức 5 (Rất tốt). không có câu hỏi nào được đánh giá ở mức 1 (Rất không tốt),16,67% ý kiến đánh giá ở mức 2 (Không tốt) chủ yếu trong cở sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế. Chứng tỏtrong thời gian qua, công tác quản lý thuế tại đơn vị được đánh giá một cách khá tích cực trong nhân lực, vật lực phục vụ quản lý thuế cũng như tầm quan trọngcủa công tác quản lý công vụ đối với CBCC và việc bố trí đúng vai trò, trách nhiệm của CBCC trong giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị của Lãnh đạo Chi cục tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp khi đến giao dịch tại Chi cục thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.15: Bảng ý kiến đánh giá của CBCC về các yếu tố chung

TT Câu hỏi Mức độ % ý kiến đánh giá

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức5 I Các yếu tố chung:

1 Về bộ máy tổ chức - - - 66,67 33,33

2 Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

quản lý thuế

-16,67 - 10,00 73,33

3 Nguồnnhân lực phục vụ cho công

tác quản lý - - - 16,67 83,33

4 Các quy định về quản lý công vụ đối

với CBCC - - - - 100,00

5 Công tác bố trí các phòng,đội chức

năng - - - - 100,00

Nguồn: Số liệu điều tra 2.3.1.2. Đánh giá các qui đinh về chính sách thuế

Để thấy rõ ý kiến đánh giá của CBCC về sự ảnh hưởng từ các quy định về chính sách thuế ta phân tích bảng 2.16

Nhìn vào bảng 2.16, ta thấy ý kiến đánh giá của CBCC phần lớn tập trung vào mức 4(tốt) và mức 5(rất tốt), không có ý kiến đánh giá ở mức 1(rất không tốt) và mức 2(không tốt) cho thấy trong thời gian qua bên cạnh việc hướng dẫn các chính sách, pháp luật về thuế cho doanh nghiệp, Chi cục thuế đã thực hiện rất tốt việc công khai thủ tục hành chính về thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu nộp thuế để giảm thời gian, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN khi làm các thủ tục về thuế.

Bảng 2.16: Bảng ý kiến đánh giá của CBCC về các quy định về chính sách thuế

TT Câu hỏi Mức độ % ý kiến đánh giá

Các qui đinh về chính sách thuế Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5 1 Các thủ tục hành chính về đăng ký thuế - - - 33,33 66,67 2 Các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế

TNDN - - - 23,33 76,67

3 Các thủ tục hành chính về kê khai thuế - - - 26,67 73,33 4 Mức thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp - - 16,67 46,67 36,67

5 Công tác kê khai thuế qua mạng - - - 16,67 83,33

6 Nộp thuế điện tử - - - 20,00 80,00

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.1.3. Đánh giá công tác quản lý thuế

Bên cạnh các yếu tố chung, quy định về chính sách, công tác quản lý thuế có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế nói chung, nhiệm vụ thu ngân sách nói riêng của Chi cục. Nhìn vào bảng ý kiến đánh giá trong bảng 2.17 trong công tác hỗ trợ người nộp thuế và công tác giải quyết thủ tục hành chính đều có tỷ lệ ý kiến đánh giá 100% ở mức 5 (rất tốt), công tác kiểm tra thuế được đông đảo CBCC có ý kiến đánh giá ở mức 5 (Rất tốt) chiếm tỷ lệ 90% cho thấy trong thời gian vừa qua Đội kiểm tra Chi cục Thuế Quảng Điền đã áp dụng rất tốt các biện pháp nghiệp vụ trong việc xác định rủi ro trong kê khai thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tham mưu kế hoạch kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận về thuế nhằm chấn chỉnh kịp thời công tác kê khai cũng như truy thu, xử phạt đúng theo quy định của pháp luật góp phần tăng thu cho NSNN.

Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong thời gian qua được CBCC đánh giá rất sát sao, trong đó các ý kiến đánh giá từ mức 2 (Không tốt) đến mức 5 (Rất tốt), cụ thể ở mức 2 (Không tốt) có 6,67% ý kiến đánh giá, mức 3 (Bình thường) có 6,67% ý kiến đánh giá, mức 4 (Tốt) có 66,67% ý kiến đánh giá, mức 5 (Rất tốt) có 20% ý kiến đánh giá. Điều đó cho thấy nổ lực của Đội Kiểm tra trong thực hiện công tác được cho là khó khăn chung của Ngành Thuế và khó khăn riêng đối với Chi cục Thuế Quảng Điền trong thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh sự quan tâm và thực hiện một cách quyết liệt các cách thức, biện pháp để răn đe tình trạng chây ỳ nộp thuế vẫn còn tồn tại một khía cạnh nhỏ trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế mà chưa khắc phục được, điển hình có 6,67% ý kiến đánh giá ở mức 2 (Không tốt) và đây cũng là hạn chế trong việc tăng thu ngân sách cho từng địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.17: Bảng ý kiến đánh giá của CBCCvề công tác quản lý

TT Câu hỏi Mức độ % ý kiến đánh giá

Công tác quản lý Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5 1 Công tác tuyên truyền chính sách thuế - - - 16,67 83,33

2 Công tác hỗtrợ NNT - - - - 100,00

3 Công tác giải quyết thủ tục hành chính - - - - 100,00

4 Công tác kiểm tra thuế - - - 10,00 90,00

5 Miễn, giảm thuế - - - 80,00 20,00

6 Công tác quản lý nơ và cưỡng chế nợ thuế - 6,67 6,67 66,67 20,00 7 Công tác xử lý viphạm pháp luật về thuế - - - 33,33 66,67 (Nguồn: Số liệu điều tra) 2.3.2. Đánh giá của cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ

Để thấy được một cách cụ thể hơn ý kiến đánh giá các chỉ tiêu quản lý thuế từ những đơn vị trực tiếp thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chúng ta đi phân tích bảng thống kê tỷ lệ ý kiến đánh giá của các đơn vị là doanh nghiệp.

2.3.2.1. Đánh giá các yếu tố chung

Nhìn vào bảng khảo sát đánh giácác yếu tố chungcủa50 doanh nghiệp được thống kê theo tỷ lệ ở bảng 2.18, tỷ lệ ý kiến đánh giá các yếu tố chung phục vụcông tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quảng Điền chủ yếu tập trung từ mức 3 (Bình thường) đến mức 5 (Rất tốt). Việc đánh giá được nhìn nhận một cách khách quan, cho thấytrong thời gian vừa qua cơ sở vật chất, công tácbố trí, quản lý cán bộ công chức của lãnh đạo Chi cục đã tạo niềm tin rất lớn cho doanh nghiệp, góp phần xây dựng hình ảnh Chi cục thuế và người cán bộ thuế ngày càng thân thiện hơn đối với người nộp thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.18: Bảng ý kiến đánh giá củaDNVVN về các yếu tố chung

TT Câu hỏi Mức độ % ý kiến đánh giá

Các yếu tố chung Mức

1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

1 Về bộ máy tổ chức - - 28,00 40,00 32,00

2 Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản

lý thuế - - - 40,00 60,00

3 Nguồn nhân lực phục vụ cho công tấc

quản lý - - 10,00 34,00 56,00

4 Các quy định về quản lý công vụ đối với

CBCC - - - 78,00 22,00

5 Công tác bố trí các phòng,đội chức năng - - - 80,00 20,00 (Nguồn: Số liệu điều tra) 2.3.2.2. Đánh giá các qui đinh về chính sách thuế

Nhìn vào bảng tỷ lệ ý kiến đánh giá ở bảng 2.19, nhận thấy các thủ tục hành chính về đăng ký thuế, công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử chủ yếu được các doanh nghiệp đánh giá ở mức 4 (Tốt) và mức 5 (Rất tốt), cụ thể về công tác kê khai qua mạng có đến 80% ý kiến đánh giá mức 4 và 20% đánh giá mức 5,nộp thuế điện tửcó 78% ý kiến đánh giá mức 4,22% ý kiến đánh giá mức 5; các thủ tục hành chính về đăng ký thuế có 64% ý kiến đánh giá mức 4 và 36% ý kiến đánh giá mức 5. Như vậy, cải cách thủ tục hành chính thuế trong thời gian vừa qua không những mạng lại hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính về thuế tại Chi cục mà còn mang lại hiệu quả trong việc tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính về thuế và được tất cả doanh nghiệp đồng tình hưởng ứng.

Bên cạnh, các chỉ tiêu được đánh giá về mặt tích cực mức 4, mức 5 vẫn tồn tại một số chỉ tiêu có ý kiến đánh giá mức 2(Không tốt) thể hiện ở chỉ tiêu các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp có14% ý kiến đánh giá, điều này cho thấy trong thời gian qua các văn bản hướng dẫn thuế TNDN đã tạo điều

Trường Đại học Kinh tế Huế

kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tuy nhiên sự thay đổi trong văn bản, chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn nhiều lúc khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận và nắm bắt để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đây không chỉ là khó khăn riêng mà các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quảng Điền quản lý mà còn là khó khăn chung của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỉ tiêu về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có 22% ý kiến đánh giá mức 2 (Không tốt) cho thấy tình hình kinh doanh của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp trên địa bàn thời gian qua gặp không ít khó khăn mà nguyên nhân khách quan là do tình hình diễn biến phức tạp của thời tiết, tại địa bàn huyện Quảng Điền là vũng thấp trũng của tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên phải gánh chịu hậu quả lũ lụt. Từ chỉ tiêu đánh giá trên, cho thấy các doanh nghiệp tại địa bàn khó khăn Quảng Điền nói riêng và của cả nước nói chung rất cần các chính sách hỗ trợ từ phía các cấp, các ngành như các chính sách hỗ trợ vừa qua của Chính phủ về thuế suất thuế TNDN trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất góp phần xây dựng nguồn thu ổn định, lâu dài, tăng thu ngân sách cho địa phương và đất nước.

Bảng 2.19: Bảng ý kiến đánh giá của DN VVN về các quy định về chính sách thuế

TT Câu hỏi Mức độ % ý kiến đánh giá

Các qui đinh về chính sách thuế Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5 1 Các thủ tục hành chính về đăng ký thuế - - - 64,00 36,00 2 Các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế

TNDN - 14,00 - 64,00 22,00

3 Các thủ tục hành chính về kê khai thuế - - 20,00 32,00 48,00 4 Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - 22,00 16,00 40,00 22,00

5 Công tác kê khai thuế qua mạng - - - 80,00 20,00

6 Nộp thuế điện tử - - - 78,00 22,00

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế

Những đổi mới về chính sách thuế trong thời gian qua được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận, hài lòng, công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Quảng Điền cũng được đại đa số doanh nghiệp đánh giá mức 4 (tốt) và mức 5(rất tốt) cụ thể tại bảng ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế của doanh nghiệp ở bảng 2.20: về công tác hỗ trợ NNT có 80% ý kiến đánh giá mức 4, 20% ý kiến đánh giá mức 5; công tác kiểm tra thuế có 52% đánh giá mức 4 và 48% đánh giá mức 5; công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế có 56% ý kiến đánh giá mức 4 và 44% ý kiến đánh giá mức 5. Không có ý kiến đánh giá mức 1 và mức 2.

Bên cạnh đó, một số ý kiến đánh giá vẫn ở mức 3 (bình thường) như công tác tuyên truyền chính sách thuế 12% ý kiến đánh giá, công tác giải quyết thủ tục hành chính 16% ý kiến đánh giá, công tác miễn giảm thuế 26% ý kiến đánh giá. Do đó, trong thời gian đến Chi cục thuế cần tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt các nhóm nhiệm vụ như: Công tác tuyên truyềnchính sách thuế; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đơn giản hóa thủ tục.Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, giảm số giờ thực hiện nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.Thực trạng này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải nỗ lực hơn nữa để công cuộc cải cách đạt hiệu quả hơngóp phầnnâng cao chất lượngdịch vụ, phụcvụ người nộp thuế.

Bảng 2.20: Bảng ý kiến đánh giácông tác quản lýcủa doanh nghiệp

TT Câu hỏi Mức độ % ý kiến đánh giá

Công tác quản lý Mức

1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5 1 Công tác tuyên truyền chính sách thuế - - 12,00 40,00 48,00

2 Công tác hỗtrợ NNT - - - 80,00 20,00

3 Công tác giải quyết thủ tục hành chính - - 16,00 48,00 36,00

4 Công tác kiểm tra thuế - - - 52,00 48,00

5 Miễn, giảm thuế - - 26,00 64,00 10,00

6 Công tác quản lý nơ và cưỡng chế nợ thuế - - 8,00 22,00 70,00 7 Công tác xửlý vi phạm pháp luật về thuế - - - 56,00 44,00

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.3. So sánh ý kiến đánh giá công tác cán bộ quản lý và doanh nghiệp:

Để thấy được sự chênh lệch trong đánh giá một cách khách quan giữa CBCC Chi cục và các doanh nghiệp tại địa bàn, ta phân tích bảng 2.21 (dữ liệu được xử lý thông qua kiểm định Independent- Samples T Test của phần mềm SPSS). Kết quả cho thấy, trong số 18 câu hỏi, giá trị trung bình ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục Thuế đều cao hơn doanh nghiệp, cụ thể tại bảng 2.21, có đến 16/18 câu hỏi có chênh lệch giá trị trung bình ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục Thuế cao hơn giá trị trung bình ý kiến đánh giá của doanh nghiệp. Đặc biệt là ở các câu hỏi về công tác bố trí các phòng, đội chức năng; công tác hỗ trợ NNT có mức chệnh lệch đến 0,8; các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế TNDN có mức chênh lệch đến 0,82 có độ tin cậy đến 95% với mức ý nghĩa Sig.

= 0,00 <α = 0,05 khẳng định ý kiến đánh giá của CBCC và doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền về các tiêu chí quản lý thuế hiện nay là không như nhau, đánh giá được nhìn nhận một cách khách quan. Do đó, trong thời gian đến, không chỉ Chi cục Thuế Quảng Điền mà cả Ngành Thuế Thừa Thiên Huế không chỉ đổi mới trong cơ chế công vụ mà còn phải đổi mới nhiều hơn nữa trong công tác quản lý thuế phù hợp với xu hướng đổi mới và hiện đại hóa công tác quản lý thuế mà Nhà nước, chính Phủ và của Ngành Thuế thực hiện trong thời gian hiện nay, góp phần từng bước xây dựng hệ thống quản lý thuế một cách hiện đại như tám chữ vàng ngành Thuế đã đặt ra : “Minh bạch-chuyên nghiệp-liêm chính và đổi mới

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.21: Bảng so sánh giá trị trung bình ý kiến đánh giá của CBCC với doanh nghiệp

TT Câu hỏi CBCC DN

Chênh lệch giá

trị trung

bình

Sai số chuẩn (Std.

Error of Mean)

Mức ý nghĩa

(Sig.

2-tailed) I Các yếu tố chung:

1 Về bộ máy tổ chức 4,3333 4,0400 0,29333 0,15817 0,067

2 Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế

4,4000 4,6000 -0,20000 0,21830 0,366

3 Nguồn nhân lực phục vụ cho công tấc quản lý

4,8333 4,4600 0,37333 0,11807 0,002

4 Các quy định về quản lý công vụ đối với CBCC

5,0000 4,2200 0,78000 0,05918 0,000

5 Công tác bố trí các phòng, đội chức năng 5,0000 4,2000 0,80000 0,05714 0,000 II Các qui đinh về chính sách thuế

1 Các thủ tục hành chính về đăng ký thuế 4,6667 4,3600 0,30667 0,11151 0,007 2 Các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế

TNDN

4,7667 3,9400 0,82667 0,17382 0,000

3 Các thủ tục hành chính về kê khai thuế 4,7333 4,2800 0,45333 0,13792 0,002 4 Mức thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp

4,2000 3,6200 0,58000 0,21968 0,010

5 Công tác kê khai thuế qua mạng 4,8333 4,2000 0,63333 0,09121 0,000

6 Nộp thuế điện tử 4,8000 4,2200 0,58000 0,09565 0,000

III Công tác quản lý

1 Công tác tuyên truyền chính sách thuế 4,8333 4,3600 0,47333 0,11996 0,000 2 Công tác hỗ trợ NNT 5,0000 4,2000 0,80000 0,05714 0,000 3 Công tác giải quyết thủ tục hành chính 5,0000 4,2000 0,80000 0,09897 0,000 4 Công tác kiểm tra thuế 4,9000 4,4800 0,42000 0,09054 0,000

5 Miễn, giảm thuế 4,2000 3,8400 0,36000 0,12130 0,004

6 Công tác quản lý nơ và cưỡng chế nợ thuế

4,0000 4,6200 -0,62000 0,15641 0,000

7 Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế 4,6667 4,4400 0,22667 0,11394 0,050 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Trường Đại học Kinh tế Huế