• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.6. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNDN CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

1.6.2. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế ở Bulgaria

Thuế ở Bulgariađược thu thập ở cả cấp tiểu bang và địa phương.Các loại thuế quan trọng nhất được thu thập ở cấp tiểu bang, các loại thuế này bao gồm thuếthu nhập, thuếan sinh xã hội , thuế doanh nghiệp và thuếgiá trị gia tăng. Tất cả thu nhập kiếm được ở Bungari bị đánh thuế với mức thuế cố định là 10%. Thu nhập kiếm được từ việc làm ở Bungari cũng phụ thuộc vào các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội khác nhau. Trong đó nhân viên trả 12,9% và người sử dụng lao động đóng góp những gì tương ứng với 17,9%. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng bằng phẳng 10%. Thuế giá trị gia tăng áp dụng ở mức giá cố định là 20% trên hầu hết tất cả hàng hóa và dịch vụ. Mức giá thấp hơn 9% chỉ áp dụng cho các dịch vụ khách sạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lợi nhuận thu được của pháp nhân cư trú không phải là thương nhân, kể cả tổ chức của giáo phái, từ bất kỳ giao dịch nào được quy định tại Điều 1 của Luật Thương mại, cũng như từ chuyển nhượng bất động sản.

Lợi nhuận tích lũy của pháp nhân không cư trú từ một cơ sở thường trú tại Cộng hòa Bulgaria.

Lợi nhuận từ hoạt động của một số nhà tổ chức trò chơi may rủi.

Người chịu thuế

Những người sau đây bị đánh thuế đối với thuế doanh nghiệp:

Bất kỳ pháp nhân cư trú nào- công ty thương mại;

Pháp nhân cư trú không phải là thương gia - vì lợi nhuận của họ từ bất kỳ giao dịch nào được quy định tại Điều 1 của Luật Thương mại, cũng như từ chuyển nhượng bất động sản.

Bất kỳ hiệp hội chưa hợp nhất cư trú và quỹ bảo hiểm xã hội nào được thành lập theo Điều 8 của Bộ luật Bảo hiểm Xã hội;

Bất kỳ pháp nhân không cư trú nào, nơi thực hiện hoạt động kinh tế trong Bulgaria thôngqua cơ sở thường trú;

Bất kỳ hiệp hội không hợp nhất không cư trú nào, nơi thực hiện hoạt động kinh tế trong Bulgaria thông qua một cơ sở thường trú;

Thuế suất thuế doanh nghiệp là 10%.

Kỳ tính thuế

Kỳ tính thuế để đánh giá thuế doanh nghiệp là năm dương lịch. Đối với bất kỳ người chịu thuế mới thành lập, kỳ tính thuế sẽ bao gồm khoảng thời gian kể từ ngày thành lập cho đến cuối năm.

Khai thuế: Người chịu thuế phải nộp tờ khai thuế hàng năm theo mẫu tiêu chuẩn liên quan đến kết quả tài chính thuế và số thuế doanh nghiệp phải nộp hàng năm.

Tờ khai thuế hàng năm sẽ được đệ trình vào hoặc trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp tại Cơ quan thuế vụ quốc gia thực hiện thẩm quyền đối với nơi đăng ký của người chịu thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Báo cáo hoạt động hàng năm phải được nộp cùng với tờ khai thuế hàng năm. Người nộp thuế sẽ không phải báo cáo hoạt động hàng năm nếu đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:

Những người nói trên không thực hiện hoạt động kinh doanh trong năm;

Những người nói trên không phát sinh trả thu nhập trong năm theo quy định của pháp luật về kế toán.

Theo quy định tại Điều 92 (5) của CITL, mức chiết khấu 1% thuế doanh nghiệp hàng năm nhưng không quá 1,000 BGN sẽ được thực hiện cho bất kỳ người chịu thuế nào nộp tờ khai thuế hàng năm và báo cáo hoạt động hàng năm trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo bằng phương thức điện tử và nộp thuế doanh nghiệp vào hoặc trước ngày đó.

Tạm nộp thuế: Bất kỳ người chịu thuế nào đều phải tạm nộp thuế hàng tháng hoặc hàng quý dựa trên lợi nhuận thuế dự kiến cho năm hiện tại.

Theo quy định tại Điều 83 (2) các khoản tạm nộp trước của CITL sẽ không được thực hiện bởi:

Bất kỳ người chịu thuế nào có doanh thu thuần của năm trước liền kề không vượt quá 3.000.000 BGN;

Bất kỳ người chịu thuế mới thành lập nào trong năm, trừ trường hợp bất kỳ người nào mới được kết hợp với việc chuyển đổi theo Luật Thương mại.Họ có thể thực hiện tạm nộp hàng quý theo Chương mười bốn này và trong trường hợp này Điều 89 sẽ không được áp dụng.

Tạm nộp thuế hàng tháng - sẽ được thực hiện bởi bất kỳ người chịu thuế nào có doanh thu thuần cho năm trước trước vượt quá 3.000.000 BGN. Các khoản tạm nộp thuế hàng tháng được xác định theo công thức quy định tại Điều 86 của CITL.

Việc nộp trước thuế hàng tháng được nộp như sau:

Cho tháng 1, tháng 2 và tháng 3: trước ngày 15 tháng 4 của năm dương lịch hiện tại; trong các tháng từ tháng 4 đến tháng 12: vào ngày thứ 15 của tháng mà khoản thanh toán trước được áp dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tạm nộp thuế hàng quý - được thực hiện bởi bất kỳ người chịu thuế nào không có nghĩa vụ thực hiện tạm nộp thuế hàng tháng.Các khoản tạm nộp thuế hàng tháng được xác định theo công thức quy định tại Điều 87 của CITL.

Các khoản tạm nộp thuế hàng quý sẽ được nộp vào hoặc trước ngày 15 của tháng tiếp theo thành công quý mà các khoản tạm nộp đó được áp dụng và cho quý thứ ba: không muộn hơn ngày 15 tháng 12.Không có khoản thanh toán trước thuế hàng quý nàođược thực hiện trong quý IV.

Điều 86 và Điều 87sẽ được kê khai trong tờ khai thuế hàng năm của năm dương lịch trước đó.

Bất kỳ người chịu thuế nào được phép giữ lại thuế doanh nghiệp cho năm hiện tại sẽ được tiếp tục giữ lại phần có liên quan của khoản tạm nộp thuế được xác định theo tỷ lệ số tiền giữ lại.

1.6.3. Kinh nghiệmquản lý thuếTNDNởcác tỉnh, thành phốtại Việt Nam