• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

3.2.1 Giải pháp mang tính mở rộng

Những vướng mắc trong Luật thuế TNDN hiện nay vừa làm cho các DN lúng túng trong việc kê khai và nộp thuế, vừa làm công tác thu thuếTNDN của cơ quan thuế gặp khó khăn trong triển khai thực hiệntạm nộp thuế thu nhập theo quý. Việc tháo gỡ những khó khăn phải xuất phát từ những quy định củaPháp luật, do đó Nhà nước có vai trò rất quan trọng. Theo tác giả, cần phải giải quyết những vướng mắc dưới đây giúp cho DN cũng như cơ quan thuế thực hiện tốt hơn luật thuếTNDN.

3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế

Chính sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng giữa các thành phần kinh tế để đảm bảo độ công bằng, hợp lý và kích thích mọi thành phần kinh tế cạnh tranh, phát triển.

Trong thời gian tới, Nhà nước cần ổn định các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh sản xuất, nắm vững và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2.1.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế

Trong giai đoạn tới, yêu cầu hội nhập ngày càng cao, đòi hỏi chính sách thuế phải tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài. Trình độ quản lý thuế quốc tế đã có bước đà phát triển khá cao, nhiều nước đã áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, khoa học, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học nhằm hiện đại các khâu quản lý thuế, do đó hiệu quả quản lý thuế có thể nói là rất cao.

Thực trạng quản lý nước ta còn có khoản cách xa so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ thuế phải được đào tạo, rèn luyện để có tư cách đạo đức tốt, có tư duy mới, phong cách làm việc khoa học, hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ và thành thạo kỹ năng quản lý thuế, giỏi về tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế, sử dụng thành thạo máy vi tính, thông thạo ngoại ngữ, hiểu biết về chính sách và quản lý thuế trên thế giới để vận dụng sáng tạo vào điều kiện ở Việt Nam, vừa thừa kế được tinh hoa của dân tộc, vừa xây dựng được chính sách thuế Việt Nam hiện đại, khoa học, tiên tiến.

Chính vì vậy, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức, củng cố đội ngũ cán bộ thuế lên chính quy, hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế.

3.2.1.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan thuế. Trong thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả của việc hỗ trợ người nộp thuế với các hình thức đa dạng. Các ấn phẩm, tờ rơi về nội dung sắc thuế hiện hành như thuế TNDN…, về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế đã được xuất bản và miễn phí cho người nộp thuế. Các hình thức khác như chương trình trên truyền hình, trên đài phát thanh…, qua đó làm mọi người nâng cao hiểu biết về thuế để thực hiện tốt hơn. Tại cơ quan thuế đều có dịch vụ cung cấp hỗ trợ, thông qua điện thoại trực tiếp hoặc công văn. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền hỗ trợ của cơ

Trường Đại học Kinh tế Huế

quan thuế cũng còn những hạn chế nhất định. Do vậy, để duy trì và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế ngày một tốt hơn nhất là do kinh tế tư nhân, ngành thuế cần phải đa dạng hoá hình thức tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần đa dạng hoá cách thức cung cấp dịch vụ sao cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận các dịch vụ đó một cách đáng dễ dàng nhất. Bên cạnh hình thức cung cấp văn bản pháp luật, có thể nghiên cứu mở rộng hình thức cung cấp thông tin qua các dạnghỏi đáp, cách giải quyết một số tình huống cụ thể. Việc cung cấp các tài liệu cũng cần được mở rộng hơn về phạm vi, thay vìđể ở các tủ sách ở các cơ quan thuế như hiện nay để các doanh nghiệp có thể tiếp cận và tìm hiểu. Việc tổ chức thường xuyên các lớphọc nhằm phổ biến các chính sách thuế mới cho doanh nghiệp, giải đáp các vướng mắc trên thực tế theo nội dung các sắc thuế cụ thể nhất là trong thời gian lập hồ sơ quyết toán thuế có ý nghĩa quan trọng, giúp hiểu rõ các quyđịnh.

Nhiệm vụ tuyền truyền pháp luật thuế chủ yếu hướng vào người nộp thuế, cung cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất, giúp người nộp thuế hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ một cách đầy đủ và công bằng.

- Cơ quan thuế cần bố trí các cán bộ thuế giỏi nhất, chuyên nghiệp nhất để có thể trảlời các câu hỏi của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Do am hiểu của các doanh nghiệp về pháp luật thuế còn có những hạn chế nhất định nên còn tốn nhiều thời gian, công sức khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy, chi phí cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm đáng kể nếu như doanh nghiệp nhận thức đúng đắn và tính toán đúng số thuế mà mình phải nộp.

- Tăng cường các cuộc đối thoại giữa cơ quan thuế đối với doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần khách quan lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp, giúp họ kịp thời khắc phục khó khăn và tiếp thu ý kiến đề xuất để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để chính sách thuế ngày càng hoàn thiện, có tính khả thi, phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn.

- Cần tổ chức, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế kịp thời, tôn vinh các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế tạo phong trào thi đua giữa các người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ, kịp thời..

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2.1.4. Tăng cường công tácquản lý hoá đơn, chứng từ

Kinh tế Việt nam đang là nền kinh tế tiền mặt, cho nên mọi giao dịch kinh doanh hợp pháp đều phải ghi nhận bằng chứng từ thanh toán. Hoá đơn, ngoài tác dụng là một chứng từ kế toán, hoá đơn lại giữ một vai trò quan trọng chi phối mọi hoạt động của DN, nó luân chuyển cùng với hàng hoá dịch vụ. Vì vậy, về mặt quản lý Nhà nước nếu kiểm soát được hoá đơn là kiểm soát được tiền và hàng trong khâu lưu thông. Muốn ngăn chặn hành vi mua bán hoá đơn bất hợp pháp, phải trả lại chức năng vốn có của hoá đơn, làm cho hoá đơn trở về với bản chất của nó là chứng từ kế toán và chức năng kiểm soát của hoá đơn sẽ giao cho một cơ quan tài chính tiền tệ khác, đó là hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Làm cho hoá đơn chứng từ trở thành công cụ thứ yếu chỉ để ghi nhận hoạt động giao dịch kinh doanh và phục vụ cho việc hạch toán kế toán. Do đó trong phương thức thanh toán nên chuyển sang thanh toán qua Ngân hàng. Đây là phương thức thanh toán tiên tiến nhất đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Bắt buộc các doanh nghiệp mua bán hàng hoá, dich vụ có giá trị trên 1 triệu đồng phải thanh toán qua Ngân hàng. Có như vậy gian lận hoá đơn sẽ được hạn chế và đẩy lùi.

Cần có biện pháp chế tài đối với những đối tượng làm hoá đơn giả , làm mất hoá đơn bán hàng ....

Nhanh chóng hiện đại hoá ngành thuế, trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn ngành góp phần kiểm soát hoá đơn, chứng từ hiệu quả hơn .

Cơ quan thuế khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn đặc thù của mình. Hoá đơn đặc thù có nhiều đặc điểm khác biệt sẽ hạn chế bớt tình trạng mất cấp hoá đơn, đồng thời tạo điều kiện cho quản lý kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước.