• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA NHÀ

2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Trưng bày là chương trình nhằm mục tiêu tập trung chiến thắng tại các cửa hiệu nhằm thành lập cửa hiệu đạt Shop Basic Desinged (SBD –cửa hiệu hoàn hảo – trưng bày đầy đủ các SKU- mặt hàng trọng tâm của của hãng. Với việc tham gia các chương trình trưng bày, các cửa hiệu sẽ trả thưởng mỗi tháng bằng tiền hoặc hiện vật với giá trị trả thưởng tùy thuộc vào chương trình trưng bày mà nhà bán lẻ đó đăng ký tham gia. Với mức trả thưởng như sau: Trưng bày dây – mỗi tháng trả trưng bày 8 dây downy, trưng bày chai – mỗi tháng trả trưng bày 200 nghìn đồng, trưng bày tã – mỗi tháng trả trưng bày 350 nghìn đồng, trưng bày 2 sao – mỗi tháng trả 450 nghìn đồng,…

Theo quy định của NPP thì quy trình thanh toán diễn ra đồng thời việc giao hàng trả tiền, đảm bảo an toàn, nhanh gọn và thuận tiện cho nhà bán lẻ. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khách hàng không có tiền mặt khi nhận hàng thì nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với nhân viên bán hàng và giám sát bán hàng để quyết định có cho khách hàng nợ tiền hay không

cửa hàng từ 5 – 10 năm chiếm 25%, Có 20 nhà bán lẻ có thời gian hoạt động của cửa hàng dưới 1 năm chiếm 15%. Có 7 nhà bán lẻ có thời gian hoạt động của cửa hàng từ 10 năm chiếm 5.2%.

Từ kết quả này cho thấy, đa phần các nhà bán lẻ đã hoạt động cửa hàng từ 1 đến 5 năm và 5 đến 10 năm, điều này cho thấy ngành hàng tiêu dùng đã và đang phát triển trên thị trường hiện tại. Điều này tạo điều kiện cho P&G cũng như nhà phân phối Tuấn Việt có thể dựa vào xu thế phát triển của thị trường ngành hàng tiêu dùng để có thể bán tăng doanh số bán hàng trên thị trường hiện tại.

Đặc điểm thời gian bắt đầu đặt hàng từP&G (Cty Tuấn Việt)

Biểu đồ 2.2 - Thời gian bắt đầu đặt hàng từ P&G (Cty Tuấn Việt)

Nguồn: Xửlí sốliệu SPSS và excel

Qua biểu đồ và số liệu phân tích, ta thấy rằng có 70 cửa hàng bán lẻ có thời gian bắt đầu đặt hàng P&G tại nhà phân phối Tuấn Việt từ 1 đến 5 năm chiếm 51,9%. Có 34 cửa hàng bán lẻ có thời gian bắt đầu đặt hàng P&G tại nhà phân phối Tuấn Việt từ 5 đến 10 năm chiếm 25.2%. Có 20 cửa hàng bán lẻ có thời gian đặt hàng P&G tại nhà phân phối Tuấn Việt dưới 1 năm chiếm 14.8%. Có 11 cửa hàng bán lẻ có thời gian đặt hàng P&G tại nhà phân phối Tuấn Việt trên 10 năm chiếm 8.1%.

Từ kết quả này cho thấy, đa phần các nhà bán lẻ đã đặt hàng P&G tại nhà phân phối Tuấn Việt ngay từ khi họ mở cửa hàng. Điều này chứng tỏ P&G cũng như nhà phân phối Tuấn Việt đã có uy tín trên thị trường hiện tại, được nhiều người tiêu dùng tin cậy và sử dụng.

Dưới 1 năm 15%

1 – 5 năm 52%

5 – 10 năm 25%

5 – 10 năm 8%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Doanh sốmua hàng ngành hàng P&G hàng tháng của cửa hàng.

Biểu đồ 2.3 - Doanh số mua hàng ngành hàng P&G hàng tháng của cửa hàng.

Nguồn: Xử lí số liệu SPSS và excel Qua biểu đồ, ta thấy rằng có 72 cửa hàng bán lẻ có doanh số mua hàng ngành hàng P&G hàng tháng từ 5 đến 10 triệu chiểm 53,3%. Có 35 cửa hàng bán lẻ có doanh số mua hàng ngành P&G hàng tháng từ 10 đến 20 triệu chiếm 25,9%. Có 19 cửa hàng bán lẻ có doanh số mua hàng ngành hàng P&G dưới 5 triệu chiếm 14.1%. Có 9 cửa hàng bán lẻ có doanh số mua hàng ngành hàng P&G trên 20 triệu chiếm 6,7%.

Từ kết quả này cho thấy, đa phần các cửa hàng bán lẻ có doanh số mua hàng ngành hàng P&G từ 5 đến 10 triệu đồng. Điều này chứng tỏ, ngành hàng P&G đáng chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong tất cả các ngành hàng của cửa hàng nhà bán lẻ.

Đây cũng là một cơ hội để P&G cũng như nhà phân phối Tuấn Việt có thể phát triển nhiều sản phẩm mới để có thể cung cấp cho các nhà bán lẻ những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Sản phẩm cửa hàng củakhách hàng đang bán

Bảng 2.6–Sản phẩm cửa hàng đang bán

Responses

Percent of Cases

N Percent

$Sanphamdangbana Tide 110 11.3% 81.5%

Ariel 108 11.1% 80.0%

Downy 112 11.5% 83.0%

Rejoice 117 12.1% 86.7%

Pantene 127 13.1% 94.1%

< 5 triệu 14%

5 triệu – 10 triệu 53%

10 triệu – 20 triệu

26%

Trên 20 triệu 7%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Pampers 113 11.6% 83.7%

Whisper 71 7.3% 52.6%

Head & Shoulders 97 10.0% 71.9%

Total 970 100.0% 718.5%

Nguồn: Xử lí số liệu SPSS và excel Trong tổng số 970 câu trả lời của 135 nhà bán lẻ; có 110 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Tide, chiếm 11,3% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 81,5%

nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 108 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Ariel, chiếm 11,1% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 80% nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 112 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Downy, chiếm 11,5% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 83% nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 117 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Rejoice, chiếm 12,1% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 86,7% nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 127 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Pantene, chiếm 13,1% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 94.1% nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 115 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Gillette, chiếm 11,9% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 85,2% nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 113 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Pamper, chiếm 11,6% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 83.7%nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 71 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Whisper, chiếm 7,3% câu trả lời của nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 52,6% nhà bán lẻ tham gia khảo sát; có 97 câu trả lời cửa hàng có bán sản phẩm Head & Shoulders, chiếm 10% câu trả lờicủa nhà bán lẻ, tương ứng chiếm 71,9% nhà bán lẻ tham gia kháo sát.

Từ kết quả này cho thấy, các sản phẩm thuộc ngành hàng P&G đa phầm được bán tại các cửa hiệu của nhà bán lẻ. Điều này chứng tỏ ngành hàng tiêu dùng nhanh đang ngày càng phát triển. Đây cũng là một cơ hội tốt để P&G cũng như nhà phân phối Tuấn Việt có thể tăng doanh số bán hàng trên thị trường hiện tại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua