• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN

2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Vinatex Hương Trà

2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực

công việc của KCS tại khu vực hoàn thành; giải quyết nhanh chóng những vấn đề làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm trong ngày; kiểm tra việc triển khai khâu giao nhận thành phẩm từcác chuyền may chính xác đảm bảo số lượng không bị ùn tắc; tiếp nhận góp ý của khách, đề ra biện pháp chấn chỉnh nhanh để không ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng; tiểm tra tiến độ thực hiện năng suất, chất lượng dựa trên kếhoạch sản xuất tháng đảm bảo đúng tiến độgiao hàng.

Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty cổ phần may Vinatex Hương Trà qua 3 năm 2015 – 2017

(Đơn vị tính: người) CHỈ

TIÊU

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So Sánh

2017/2016 2018/2017 Số

lượng

% Số

lượng

% Số

lượng

% +/- % +/- %

Tổng lao động

662 100 683 100 735 100 21 3,17 52 7,61

1. Theo giới tính

Nam 112 16,91 114 16,69 119 16,19 2 1,79 5 4,39

Nữ 550 83,08 569 83,31 616 83,81 19 3,45 47 8,26

2. Theo độ tuổi Từ 18-25 tuổi

345 52,11 360 52,71 442 60,14 15 4,35 82 22,79

Từ 25- 40 tuổi

212 32,02 223 32,65 193 26,25 11 5,19 -30 -13,45

Trên 40 tuổi

105 15,87 100 14,64 100 13,61 -5 -4,76 0 0

3. Theo tính chất công việc Lao động

trực tiếp

428 69,1 451 66,03 502 68,3 25 5,87 51 11,31

Lao động gián tiếp

233 30,8 232 33,97 233 31,7 -1 -0,43 0 0

4. Theo trình độ chuyên môn Lao động

phổthông

399 60,27 421 61,64 472 64,22 22 5,51 51 12,11

Trung cấp 55 8,31 57 8,35 59 8,02 2 3,64 2 3,51

Cao đẳng 73 11,03 75 10,98 77 10,47 2 2,74 2 2,67

Đại học 133 20,09 128 18,74 125 17,01 -5 -3,76 -3 -2,34 Sau đại

học

2 0,3 2 0,29 2 0,28 0 0 0 0

(Nguồn: Phònglao động- tiền lương công ty Vinatex hương Trà) Đội ngũ lao động trong một công ty giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố quyết định đến hiệu quả lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, lao động chính là bộ mặt góp phần tạo nên

doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. Một công ty có thểtồn tại và phát triển hay không

Trường Đại học Kinh tế Huế

phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả sử dụng lao động của từng lao động trong công ty.

Ngành dệt may là lĩnh vực hoạt động đòi hỏi số lượng lao động khá lớn và tay nghề giỏi. Việc sửdụng lao động một cách có hiệu quả là khó khăn và là thử thách đối với mọi doanh nghiệp may nói chung và công ty mayVinatex Hương Trà nói riêng.

Nhìn chung, ta thấy số lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm cả về cơ cấu lẫn số lượng. Năm 2016 tăng 21 lao động so với năm 2015 (tương ứng tăng 3,17%). Đến năm 2017, số lao động tăng lên đáng kể, tăng 52 lao động so với năm 2016 (tương ứng tăng 7,61%).

Xét theo giới tính:

Hình 2.2.Biểu đồ thể hiện giới tính trong tổng số lao động của công ty Vinatex Hương Trà từ năm 2015-2017

Nhận thấy nhân viên nữluôn chiếm tỉ lệ cao hơn nhân viên nam trong công ty và tỷ lệ nữ có xu hướng tăng dần qua các năm. So với năm 2015 thì năm 2016 tăng 2 lao động nam (tương ứng tăng 1,79%), tăng 19 lao động nữ (tương ứng giảm 3,45%).

So với năm 2016, từ năm 2017 tăng lên 47 lao động nữ (tương ứng tăng 8,26%), lao động nam tăng 5 người (tương ứng tăng 4,39%), đây là số lao động tăng ở mức cao, bởi công ty nhằm mục tiêu mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc. Dođặc thù là công ty sản xuất chuyên gia công may hàng xuất khẩudo đó số lao động nữtrong công ty chiếm đa số, hơn 80%;lao động nam duy trì mởmức xấp xỉ 20%. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi điều đặc thù công ty là may mặc đòi hỏi sự khéo

112 114 119

550 569 616

0 100 200 300 400 500 600 700

2015 2016 2017

Nam Nữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

léo, tỉ mỉ và phù hợp với nữ giới. Lao động nam thưởng đảm nhận những công việc tương đối nặng nhọc, vận hành các máy móc thiết bị đòi hỏi sức khoẻtốt và phụtrách phần kỹthuật, công nghệsản xuất sản phẩm. Tuy nhiên đây cũng là một điềukhó khăn đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản, lập gia đình bỏviệc hàng năm lớn, thời gian ngừng việc khi lao động nữnghỉ theo chế độcho con bú, thời gian làm việc bị hạn chế,ảnh hưởng tới năng suất và quy mô hoạtđộng của công ty.

Xét về độtuổi:

Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện độ tuổi trong tổng số lao động của công ty Vinatex Hương Trà từ năm 2015-2017

Nhóm người lao động dưới 25 tuổi và từ 25 tuổi đến 40 tuổi chiếm số lượng lớn, họthuộc nhóm người lao động trẻ, người lao động đang ở thời điểm đỉnh cao về năng lực và trí tuệ nên năng suất lao động sẽcao nhất. Trong đó, lao động dưới 25 tuổi tăng qua các năm,đặc biệt tăng cao nhất vào năm 2017, tăng 22,9% so với năm2016), nguyên nhân chủyếu do họlà tầng lớp trẻ, luôn muốn tìm công ty có môi trường làm việc tốt hơn và chế độ lương, thưởng tốt. Có thể thấy rằng đội ngũ nhân viên trong công ty phần lớn là lao động trẻ, đây là độtuổi có nhiều năng động và sựsáng tạo, có tinh thần làm việc tốt nhất cùng với xu hướng ham học hỏi sẽ đóng góp và cống hiến hết mình vì sự phát triển của công ty và đây cũng là xu hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn tới.

345 360 442

212 223

193

105 100 100

0 100 200 300 400 500 600 700 800

2 0 1 5 2 0 1 6 2 0 1 7

Trên 40 Từ 25-40 Từ 18-25

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lao động từ 25 đến 40 tuổi thì giảm dần theo năm, năm 2017 giảm 30 lao động (tưng ứng giảm 13,45%), bởi vìđây là nhóm tuổi chuẩn bị và đã kết hôn, do đó một số nghỉ việc vì lập gia đình và chế độthai sản, điều này gây không ít khó khăn, thiếu hụt lao động. Nhóm còn lại trong độ tuổi 41 đến 50 chiếm tỉ lệ nhỏ và ít chênh lệch qua các năm, chủ yếu hết tuổi lao động phải nghỉ việc, tuy nhiên những người thuộc nhóm này đa sốlà nhân viên gắn bó lâu năm và có tay nghềgiỏi.

Xét vềtính chất công việc:

Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện tính chất công việc trong tổng số lao động của công ty từ năm 2015-2017

Công ty cổ phần may Vinatex hương Trà là công ty gia công may hàng xuất khẩu, số lượng của đơn hàng lớn nên công ty cần số lượng lớn lao động trực tiếp. Vì vậy chiếm gần 2/3 số lượng lao động của toàn công ty. Do đó sự tăng giảm nhân sự của công ty chủ yếu phụ thuộc vào sự tăng giảm của lao động trực tiếp và vẫn không đáp ứng đủnhu cầu tuyển dụng của công ty. Lao động trực tiếp vào năm 2016 tăng 25 lao động (tương ứng tăng 5,87%) so với năm 2015 và và năm 2017 tăng 51 lao động (tương ứng tăng 11,31%) so với năm 2016. Bởi vì số lương đơn hàng ngày càng nhiều, công ty luôn muốn nâng cao năng suất, do đó không ngừng tuyển dụng lao động trực tiếp. Bộphận lao động gián tiếp luônởmức cân đối, ít biến động.

Xét vềtrìnhđộchuyên môn:

428 451

502

233 232 233

0 100 200 300 400 500 600

2015 2016 2017

Gián tiếp Trực tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn trong tổng số lao động của công ty Vinatex Hương Trà từ năm 2015-2017

Lực lượng lao động của công ty phần lớn là lao động phổ thông, lực lượng lao động này luôn chiếm hơn 60%.Là công tymay nên lao động ở đây yêu cầu phải có tay nghềcao, khả năng quan sát tốt và nhanh nhẹn trong mọi thao tác, không yêu cầu quá cao vềtrìnhđộ. Cụthể đến năm 2017, công ty đã có đến472 lao động phổ thông, tăng 12,11% so với năm 2016 và tăng 18,29% so với năm 2015. Nhìn chung, chỉ có trìnhđộ đại học giảm, còn lạităng dầnở mỗi chỉtiêu. Tuy nhiên trìnhđộ lao động phổ thông tăng nhiều nhất, do số lượng lao động trực tiếp chiếm đại đa sốnên trong công ty trình độ phổ thông và trung cấp là chủ yếu, còn lại đại học, cao đẳng là thuộc lao động gián tiếp, trình độ sau đại học chỉ có giám đốc và phó giám đốc điều hành công ty.

2.1.6. Tình hình biến động lao độngtrực tiếp qua các năm 2015-2017

399 421

472

55 73 57 75 59 77

133 128 125

2 2 2

0 100 200 300 400 500

2015 2016 2017

Lao động phổ thông Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2. Tình hình biến động lao động trực tiếp của công ty cổ phần may Vinatex Hương Trà qua các năm 2015-2017

(Đơn vị tính: người) Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Đầu Năm 347 428 451 81 23,34 23 5,37

Tuyển thêm 190 241 326 51 26,84 85 35,27

Chấm dứt HĐLĐ

109 218 275 109 100 57 26,15

Cuối năm 428 451 502 23 5,37 51 11,31

(Nguồn: Phòng laođộng- tiền lương công ty Vinatex Hương Trà) Nhìn chung thì số lượng lao động của công ty có nhiều biến động qua các năm.

Từ trước năm 2015 đếnnăm 2016 có xu hướng tăng, nhưng đến năm 2017 công ty đã giảm đi rất nhiều. Tuy giữa các năm công ty cũng tuyển dụng một số lượng lớn lao động trực tiếp để đáp ứng năng suất lao động, song vẫn không đủsố lượng.

Năm 2015 là năm có số lượng lao động thấp nhất trong những năm trở lại đây, cũng là năm màcuối năm tăng mạnh lao động so với đầu năm. Đây là năm mà công ty tăng cường tuyển dụng để đạt chỉ tiêu lao động cần thiết. Đây cũng là giai đoạn công ty bắt đầu có chính sách đào tạo nên công ty có thể giữ được nhiều lao động ở lại. vì vậy mà công ty đã có thêm 81 laođộng,tăng 23,34 so với năm 2015.

Năm 2016 là một năm có biến động rất lớn về lao động khi mà có đến 218 người chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Nguyên nhân lao động biến động giảm mạnh do: lương thấp, môi trường làm việc không phù hợp, thời gian làm việc nhiều, sức khỏe không đảm bảo, tìm nơi làm việc mới. Tuy nhiên, so với năm 2015 thì năm 2016 lượng lao động mà công ty tuyển dụng giảm đi đáng kể, giảm đến 109 người, gấp đôi số lượng lao động nghỉ việc năm 2015. Nguyên nhân lao động biến động giảm mạnh do: lương thấp, môi trường làm việc không phù hợp, thời gian làm việc nhiều, sức khỏe không đảm bảo, tìm nơi làm việc mới…nhờcông tác tuyển dụng

Trường Đại học Kinh tế Huế

lao động đầu năm có hiệu quả, kết quả trong năm đã tuyểnđược 374lao động bù đắp lại cho số lao động đã nghĩ việc. Do đó mà số lượng lao động trực tiếp vẫn tăng 23 người, tương đương 5,37% so với năm 2015.

Nhìn vào bảng có thể thấy năm 2017 là một năm “bội thu’’ đối với công tác tuyển dụng công ty khi có đến 326 lao động được tuyển vào, đó cũng là năm tuyển được nhiều lao động nhất. Nguyên nhân chính là trongnăm 2016có một lượng lớn lao động nghĩ việc nên công ty tập trung chú trọng vào công tác tuyển dụng, lương và các chính sách đãi ngộ được tăng lên thu hút người lao động. Kết quả trong năm đã tuyển được 326 lao động bù đắp lại cho số lao động đã nghỉviệctrong năm 2017.Do đó mà số lượng lao động vẫn tăng 52 người, tương đương 11,31% so với năm 2016.

Bảng 2.3. Nguyên nhân nghỉ việc của lao động trực tiếp tại công ty cổ phần may Vinatex Hương Trà giai đoạn 2015-2017

(Đơn vị:%)

(Nguồn: Phòng laođộng- tiền lương công ty Vinatex Hương Trà) Nhìn chung, lao động trong công ty nghỉ việc với nhiều lí do khác nhau, đa số nghỉ việc vì lí do tìm được công việc mới ở công ty khác và do áp lực công việc, vi phạm nội quy. Điều này cho thấy với chế độ trả lương theo thời gian của công ty khác thu hút được nhiều lao động, với tay nghề không giỏi thì việc lựa chọn công ty trả

STT NGUYÊN NHÂN NGHỈ VIỆC Tỷ

lệ

Ghi chú

1 Lương thấp 12% Trước khi điều chỉnh quy

chế lương 2 Thời gian làm việc, tăng ca nhiều 13%

3 Áp lực công việc, vi phạm nội quy 24% Đã bao gồm Công ty cho nghỉ do bù lương

4 Tìmđược công việc mới ở công ty khác 42%

5 Đi làm xa, kết hôn, theo chồng 2%

6 Sức khỏe không đảm bảo, bận việc gia đình,ở nhà chăm con

6%

7 Nhà xa, không có phươngtiện đi làm 1%

Trường Đại học Kinh tế Huế

lương theo thời gian mang lại thu nhập tốt hơn và chế độ đãi ngộ tốt hơn, có phụ cấp đi lại, xe đưa đón,… Bên cạnh đó, do công ty cổ phần may Vinatex Hương Trà áp dụng tăng ca quá nhiều gây áp lực cho lao động, điều này khiến không ít lao động thôi việc.

2.1.7.Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động và khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc được tiến hành theo định kỳ giúp để thấy được sựbiến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận, đồng thời đánh giá hiệu quảsản xuất kinh doanh của công ty.

Trong bối cảnh thị trường,ngành may ở Việt Nam có nhiều biến động, ngày càng nhiều các đối thủcạnh tranh gia nhập thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của các Công ty gia công hàng may mặc nói chung và công ty Cổ phần may Vinatex Hương Trà nói riêng cũng trải qua những thăng trầm nhất định. Qua bảng kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấycông ty luôn làm ăn có lãi, các chỉ tiêu kinh doanh của công ty là khá tốt và có khảquan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.4. Báo cáo kết quả sản xuất của công ty Cổ phần may Vinatex Hương Trà giai đoạn 2015-2017

(Đơn vịtính: VND)

STT Chỉtiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ 45.479.138.616 60.724.302.169 70.325.764.564 2 Các khoản giảm trừ

doanh thu - -

-3 DT thuần về bán hàng

và dịch vụ 45.479.138.616 60.724.302.169 70.325.764.564 4 Giá vốn hàng bán 40.166.566.372 56.489.312.430 65.320.514.327 5 Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ

5.312.572.244 4.234.989.739 5.005.250.237

6 Doanh thu hoạt động tài

chính 11.510.787 7.552.496 6.325.147

7 Chi phí tài chính 2.693.474.933 1.313.896.461 1.537.648.362 8 Chi phí bán hàng 1.048.025.194 1.724.035.235 2.070.541.487 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp 2.268.671.629 2.197.247.843 2.537.564.713

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh (686.088.725) (992.637.304) (1.134.179.178) 11 Thu nhập khác 1.034.949.981 1.454.014.301 1.833.732.421

12 Chi phí khác 324.287.058 413.830.332 650.507.318

13 Lợi nhuận khác 710.662.923 1.040.183.969 1.183.225.103 14 Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế 24.574.198 37.546.665 49.045.925

15 Lợi nhuận sau thuế 24.574.198 37.546.665 49.045.925

( Nguồn: Phòng kếtoán công ty cổphần may Vinatex Hương Trà)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuậntăng đều qua cácnăm. Tuy nhiên, mức tăng ngày càng ít đi. Năm 2015 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 45.479.138.616 VNĐ, với những chính sách mới, nguồn lao động dồi dào công ty đã đáp ứng được nhiều hợp đồng lớn nên đến năm 2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 60.724.302.169 VNĐ tương ứng tăng 33,5%. Năm 2017 doanh thu này tiếp tục tăng lên 70.325.764.564VNĐ tương ứng với tăng 15,21%.Doanh thu tuy tăng nhưng mức tăng thấp so với năm trước bởi vì do địa phương và trên địa bàn tỉnh ngày càng cạnh tranh về lao động khốc liệt hơn. Lao động có nhiều sự lựa chọn nơi gắn bó và làm việc. Bên cạnh đó khách hàng sẽ ngày càng có nhiều sựlựa chọn hơn do đó tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã có những sựsụt giảm.

Với tình hình như vậy công ty phải nhanh chóng đưa các chính sách nhằm thu hút nhiều lao động, mở rộng quy mô, nhận thêm đơn đặt hàng và thu hút khách hàng đồng thời tìm kiếm và có thêm khách hàng mới để cải thiện doanh số của công ty nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh cho công ty.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua luôn âm, năm 2015 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là -686.088.725 VNĐ.

Sang năm 2016 con số này tiếp tục âm 992.637.304 VNĐ. Năm 2017 âm 1.134.179.178. Do công ty ngày càng tiêu tốn nhiều chi phí hơn trong quản lí doanh nghiệp, bán hàng và do giá các thành phầm ngày càng tăng.

Lợi nhuận sau thuế có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không. Doanh thu tăng làm cho lợi nhuận cũng tăng theo.

Nhìn chung lợi nhuận sau thuế năm sau luôn tăng hơn năm trước gần 13 triệu đồng, tương ứng tăng hơn 50% so với năm trước.Năm 2015 lợi nhuận sau thuếlà 24.574.198 VNĐ, sang 2016 tăng lên 37.546.665 VNĐ, năm 2017 lợi nhuận này tiếp tục tăng 5.282.074VNĐ. Lợi nhuận có được từ hoạt động kinh doanh là điều mà tất các công ty và doanh nghiệp mong muốn. Có lợi nhuận công ty sẽ có đủ sức và mạnh dạn đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận sau thuế có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quảhay không.

Trường Đại học Kinh tế Huế