• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI

2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Dệt May

2.5.2. Chỉ tiêu định lượng

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 67

Bên cạnh những mặc tích cực thì chúng ta cũng có thể nhận thấynhững mặc tiêu cực nhưcông ty chủ yếu xuất khẩu qua những nước có mối quan hệ lâu năm, chưa thể mở rộng thị phần của mình ra các nước mới và còn phụ thuôcrất nhiều vào thị trường Mỹ chưa thể phân tán rủi ro của mình qua các thị trường khác. Công ty nên có những chính sách tốt hơn để mở rộng thị phần của mình.

Kết quả về mặt xã hội

Công ty Cổ Phần Dệt May Huế hằng năm có gần 200 hợp đồng được kí kết mỗi hợp đồng đặt hàng trung bình 30.000 sản phẩm tạo công ăn việc làm gần 4.000 người. Kim ngạch xuất khẩu của công ty đóng gópgần 80% tổng doanh thu của công ty và phần nào đó đóng góptrong sự phát triển của ngành dệt may cả nước.

Công ty đã kinh doanh các mặt hàng mà nhà nước khuyến khích xuất khẩu như hàng may mặc, sợi các loại,…

Hiện nay công ty đangxây dựng nhà máyMay 4 tại Khu công nghiệp Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự án nhà máy May 4 với tổng mức đầu tư gần 83 tỷ đồng được xây dựngtrên diện tích 2.700 m2bao gồm: nhà sản xuất chính, nhà ăn ca, lò hơi, nhà cơ điện, nhà xe công nhân và các công trình phụ trợ kèm theo.

Nhà máy May 4 có 16 chuyền may giải quyết công ăn việc làm hơn 800 lao động.

Trong tương lai Công ty cổ phần Dệt may Huế chắn chắn sẽ đạt được nhiều kết quả tốt hơn trong kinh doanh, mở thêm nhà máy chứng tỏ công ty đã tìm ra nhiều đơn hàng, sản xuất được nhiều hơn kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng thì việc mở thêm nhà máy là điểu tất yếu sẽ xảy ra khi công suất các nhà máy hiện tại là không thể đáp ứng trong tương lai.

2.5.2. Chỉ tiêu định lượng

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 68

Bng 2.12: Bảng đánh giá lợi nhun xut khu hàng may mc ca công ty giai đoạn 2015- 2017.

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Doanh thu xuất

khẩuhàng may 1.183.473.519.200 1.224.142.060.000 1.311.104.715.000 Chi phí xuất

khẩu

500.754.525.000 575.706.950.000 545.932.532.000

Lợi nhuận xuất khẩu

682.718.994.200 648.435.110.000 765.172.183.000

Nguồn: Phòng kế hoạch- xuấtnhập khẩu may Qua bảng số liệu 2.12ta có thể thấy tình hình xuất khẩu hàng may mặc của công ty giai đoạn 2015-2017 có những bước tiến triển rõ rệt biểu hiện là lợi nhuận của công ty tăng qua các nămvà chi phí xuất khẩu tương đối ổn định có tỷ lệ chênh lệch ít. Từ đó ta có thể nhận xét răng công ty đang thực hiện cắt giảm chi phí xuất khẩu để lợi nhuận có tăng cao góp phần cho công ty ngày càng phát triển.

Tuy nhiên khi sử dụng lợi nhuận tuyệt đối để phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanhnghiệp thì sẽ không chính xác bởi vì khối lượng lợi nhuận tuyệt đối thu được không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào yếu tố kết quả khác như giá cả của đầu vào, các chính sách thuế, thay đổi của tỷ giá hối đoái… Chính vì vậy công ty đã sử dụng chỉ tiêu tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí để phản ánh hiệu quả xuất khẩu.

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu

 Tỷ suất lợi nhuận suất khẩu

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 69

Bng 2.13: Tsut li nhun trên doanh thu và chi phí cacông ty giai đoạn 2015-2017

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Ta có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của giai đoạn 2015-2017 của công ty đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy công ty không đạt hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ít biến động vì vậy công ty cần phải lưuý và có thêm biện pháp trong hoạt động chi phí xuất khẩu của công ty.

- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Ta có tỷsuất lợi nhuận trên chi phí lớn hơn 1,từ đó ta có thể nhận xétcông ty đạt hiệu quả trong động xuất khẩu.Tuy nó có sự biến động không ổn định nhưng nhìn chung ta có thể thấy rằng các khoản chi phí của công ty để tiến hành hoạt động xuất khẩu là tiết kiệm.Tỷ lệ lợi nhuận thu về từ mọi hoạt động chi phí là tương đối cao. Bản thân doanh lợi theo chi phí này phàn ánh mức độ tiết kiệm các khoản chi phí và cũng là một khía cạnh quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh

 Tỷ suất ngoại tệ suất khẩu

Tỷ suất Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tỷ suất LN/DT(%) 0,58 0,53 0,58

Tỷ suất LN/CP(%) 1,36 1,13 1,41

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 70

Bng 2.14.Tsut ngoi txut khu của công ty giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu Đơn vị Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015 2017/2016 Giá

trị

+/-(%)

Giá trị

+/-(%) Tỷ suất

ngoại tệ xuất khẩu

VNĐ/USD 20.275 18.612 17.992 - - -

-Tỷ giá hối

đoái VNĐ/USD 22.540 22.790 22.735 - - -

-Lợi nhuận

thu về VNĐ/USD 2.265 4.178 4.743 1.913 84,46 565 13,52

Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế Toán Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ.

Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận thu về ngày càng tăng và tăng mạnh. Đặc biệt năm 2016 lợi nhuận thu về là 4.178 đồng tăng 1.913 đồng tương ứng tăng 84,46% so với năm 2015 và giá trị này tiếp tục tăng trong năm 2017, lợi nhuận tănglà kết quả của một quá trình, mọi sự nỗ lực tất cả các nhân viên trong công ty. Vì vậy là đều đáng khích lệ về thành tích mà công ty đãđạt được trong thời gian qua. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu càng nhỏ thì công ty càngđạt hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu, vì vậy công ty nên xem xét cẩn trọng đến chỉ tiêu này để có thể đưa ra các chính sách phù hợp như điều chỉnh giá phù hợp, cắt giảm chi phí, gia tăng doanh thu nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng xut khu hàng may mc ti công ty