• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình nhân sự của Công ty giai đoạn 2015-2017

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI

2.2 Tinh hình nguồn lực của công ty giai đoạn 2015-2017

2.2.1. Tình hình nhân sự của Công ty giai đoạn 2015-2017

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 46

quý, năm. Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác nhằm mang đến khách hàng với chất lượng sợi cao.

- Phòng Kỹ thuật – Đầu tư: Có chức năng xây dựng triển khai chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa thiết bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới. Xây dựng, ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và theo dõi thực hiện, rà soát, hiệu chỉnh ban hành định mức mới. Tổ chức nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ổn định sản xuất và mang lại hiệu quả.

- Ban bảo vệ: Giám sát nội quy ra vào công ty, tổ chức tiếp khách đến giao dịch tại công ty, kiểm tra giám sát ghi chép chi tiết khách hàng và hàng hóa, vật tư ra vào công ty; bảo vệ tài sản của công ty, kiểm tra giám sát công tác phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ quân sự đáp ứng một cách nhanh nhất khi tình huống xấu xảy ra.

- Trạm Y tế: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc trong việc chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên trong công ty.

- Ban đời sống:Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về công tác phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.

2.2 Tinh hình ngun lc của công ty giai đoạn 2015-2017

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 47

Bng 2.1: Tình hình nhân scủa công ty giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Lao động

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016

Người % Người % Người % +/- % +/- %

Tổng số lao động 3950 100 3960 100 3936 100 10 0,25 -24 -0,61

Phân theo giới tính

Nam 1241 31,42 1233 31.14 1184 3,8 -8 -0,64 -49 -0,04

Nữ 2709 68,58 2727 68,86 2752 69,92 18 0,66 25 0,92

Phân theo tính chất công việc

Trực tiếp 3570 90,38 3573 90,23 3535 89,81 3 0,08 -38 -1,06

Gián tiếp 380 9,62 387 9,77 401 10,19 7 1,84 14 3,62

Phân theo trìnhđộ học vấn

Đại học và trên đại học

Trường Đại học Kinh tế Huế

195 4,94 202 5,1 207 5,26 7 3,59 5 2.48

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 48

Cao đẳng, trung cấp 402 10,18 416 10.51 410 10,42 14 3,48 -6 -1,44

Phổ thông 3353 84,88 3342 84,39 3319 84,32 -11 -0,33 -23 -0,69

(Nguồn: Phòng Nhân sự)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 49

Bảng sốliệu 2.1 cho thấy tình hình laođộng của công ty ít thayđổi. Cho thấy tình hinh kinh doanh của công ty kháổn định. Ta thấy tổng số lao động năm 2016 tăng so với năm 2015 là 10 người tương ứng với 0.25%. Năm 2017, tình hình lao động có xu hướng giảm, cụthểgiảm 24 người so với năm 2016 tương ứng với 0.6%.

Cơ cấu lao động theo giới tính

Ta thấy tỉ lệ giới tính của người lao động qua các năm ít biến động. Trong đó lao động nữ luôn chiếm ưu thế nổi trội cao gấp hai lần so với lao động nam, chiếm tỉ lệ lần lượt là 65.58%, 68.86%, 69.92%. Điều này được lí giải do đặc thù công việc ở các khu công nghiệp dệt may đòi hỏi lao động phải khéo tay, cẩn thận, siêng năng phù hợp với nữ giới nên những số liệu thu thập được là phù hợp. Ngoài ra, tỉ lệ lao động nam chiếm 30% vì trong một khu công nghiệp rộng lớn, để đáp ứng công tác phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu vận hành nhà máy, xí nghiệp cơ điện, hệ thống điện nước an toàn, đảm bảo chất lượng và hiệu quả thì cũng cần một lượng lớn lao động là nam giới.

Cơ cấu lao động theo tính chất công việc

Tình hình laođộng qua các năm không có quá nhiều biến động. Trong đó lao động trực tiếp chiếm ưu thế nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm cụ thể là 99.38%

(2015), 90.23% (2016), 89.81% (2017). Điều này thể hiện sự năng động trong hoạt động của công ty. Lao động gián tiếp chiếm tỉlệ nhỏ nhưng cũng có xu hướng tăng dần qua các năm tới tỉ lệ tương ứng là 9.62% (2015), 9.77% (2016) và 10.19% (2017).

Côngty đã chú trọng đội ngũ cán bộ trong đó đội ngũ cán bộ kỹ thuật là then chốt.

Không quá khó hiểu khi ở các khu công nghiệp tỉ lệ lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm tuyệt đại đa số. Vì hoạt động kinh doanh củacong ty chủ yếu là sản xuất xuất khẩu và nhận gia công các sản phẩm với số lượng lớn nên cần một lượng lớn nhân lực trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để hoàn thành kịp tiến độ. Còn laođộng gián tiếp tham gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất làm việc ở các phòng ban chức năng, quản lí, điều hành hoạt động của công ty nên cần một lượng nhân lực nhỏ hơn đáng kể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

SVTH: Trần Thị Tố Hảo 50

Cơ cấu lao động theo trìnhđộ học vấn

Theo tiêu chí này, lao động phổ thông chiếm tỉ lệ cao lớn so với lao động trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Tỉ lệ lao động phổ thông qua các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 84.88%, 84.39% và 84.32% chiếm tỉ trọng cao hơn hắn lao động ở trìnhđộ đại học, cao đẳng, trung cấp 15.12% (2015), 15.61 %(2016) và 15.68%(2017). Mặt khác vì nghành nghề đòi hỏi sự chăm chỉ khéo léo là chủ yếu nên chưa đòi hỏi nhiều về trình độ. Nhưng trong tương lai, trình độ công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại đòi hỏi công nhân phải có trình độ để tiếp thu và sử dụng được công nghệ mới. Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ cho công nhân. Ngoài ra do tính chất công việc, lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu lao động. Mà hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa ở công ty là những hoạt động không quá phức tạp, là lao động giản đơn. Vì vậy, lao động phổ thông là lực lượng lao động chiếm ưu thế so với lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.