• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

2.3 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại CTCP Đầu tư Dệt may Thiên

2.3.3 Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực

Sau quá trình nhận và phê duyệt hồ sơ, những hồ sơ đạt phần sơ tuyển sẽ được phỏng vấn hoặc kiểm tra tay nghề bởi Hội đồng phỏng vấn thực hiện gồm:

Trưởng phòng Nhân sự, Chuyên viên tuyển dụng, Đại diện đơn vị có liên quan. Tùy theo tính chất công việc và vị trí cần tuyển, nếu xét thấy cần thiết Hội đồng phỏng vấn sẽ mời thêm một số chuyên gia bên trong hoặc bên ngoài Công ty để đảm bảo chất lượng của cuộc phỏng vấn. Sau đó báo cáo kết quả phỏng vấn cho Tổng Giám đốc Công ty và thông báo kết quả cho ứng viên.

Bước 4: Khám sức khoẻ:

Phòng Nhân sự sẽ lập danh sách phối hợp cùng trạm Y tế Công ty tổ chức kiểm tra lại sức khoẻ trước khi tuyển dụng.

Bước 5: Học an toàn lao động, nội quy, quy chế:

Người lao động trước khi vào làm việc tại Công ty phải được hướng dẫn nội dung Bộ luật Lao động, Thoả ước lao động tập thể, nội quy – quy chế của Công ty;

huấn luyện, đào tạo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, sơ cấp cứu, bảo vệ môi trường, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động và một số quy định của đơn vị trước khi bố trí công việc.

Bước 6: Thử việc:

Các cá nhân trúng tuyển sẽ được thử việc. Thời gian thử việc Công ty thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động hiện hành và theo chương trình kế hoạch của đơn vị. Thời gian thử việc tối đa là 2 tháng tùy theo trình độ bằng cấp.

Sau thời gian thử việc Trưởng các đơn vị tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công việc về năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề,…Căn cứ vào nhận xét đánh giá của Trưởng các đơn vị, Phòng Nhân sự tổng hợp trình Tổng Giám đốc phê duyệt.

Bước 7: Ký kết hợp đồng lao động và lưu hồ sơ.

Phòng Nhân sự căn cứ kết quả thử việc, đánh giá nhận xét của các đơn vị thực hiện các thủ tục trình Tổng Giám đốc ký kết hợp đồng lao động và lưu trữ hồ sơ của người lao động đúng theo quy định của pháp luật.

Đánh giá công tác tuyển dụng của Công ty

 Ưu điểm:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Trong giai đoạn Công ty thiếu nguồn lực lớn thì với những ứng viên chưa có tay nghề Công ty vẫn sẽ tuyển dụng và sau đó tiến hành dạy nghề, vừa học vừa làm.

Như vậy tạo cơ hội việc làm cho nhiều người dễ dàng hơn. Còn đối với các giai đoạn nguồn lực Công ty ổn định thì chỉ nhận những ứng viên đã có tay nghề. Như vậy sẽ đỡ tốn thời gian và chi phí đào tạo lại ban đầu.

- Phân chia quy trình tuyển dụng rõ ràng đối với lực lượng lao động trực tiếp và nhân viên văn phòng. (Đối với lao động trực tiếp thì Công ty tiến hành tuyển dụng dựa trên việc xem xét hồ sơ và phỏng vấn đơn giản, còn với đối tượng được tuyển là lao động gián tiếp thì quá trình tuyển dụng được chú trọng hơn nhất là trong khâu phỏng vấn).

- Công ty sử dụng tốt các kênh thông tin sẵn có để đăng báo tuyển mộ công khai như từ Facebook của Công ty, thông báo đến toàn thể NLĐ để giới thiệu nguồn lực từ bên ngoài.

 Nhược điểm:

- Công việc kiểm tra, xác minh lý lịch của ứng cử viên không thực sự được Công ty quan tâm. Hầu như không xác minh lại độ chính xác của hồ sơ. Như vậy sẽ có một số thiếu sót trong hồ sơ.

- Công ty vẫn còn thụ động trong việc tìm kiếm nguồn lao động, chủ yếu là đăng thông báo tuyển và chờ đợi người lao động nộp hồ sơ, chưa chủ động đi tìm các nguồn tuyển dụng mới, lâu dài.

- Trong các thông báo đăng tin tuyển dụng của Công ty trên trang Facebook vẫn chưa mô tả công việc rõ ràng cũng như mức lương cụ thể để người lao động có thông tin tìm hiểu rõ hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

tháng

1 tháng

2 tháng

3 tháng

4 tháng

5 tháng

6 tháng

7 tháng

8 tháng

9 tháng

10 tháng

11 tháng 12

Năm 2016 7 0 58 28 25 39 40 32 21 12 23 11

Năm 2017 4 61 69 49 48 43 51 45 17 21 18 11

Năm 2018 3 2 99 41 55 38 51 50 42 29 17 8

0 20 40 60 80 100 120

S lượn g lao đ ộn g

ĐVT: người

Biểu đồ 1: Tình hình tuyển dụng lao động giai đoạn từ 2016 – 2018 (Nguồn: Phòng Nhân sự và tác giả phân tích) Qua biểu đồ trên, cho thấy:

Tình hình tuyển dụng lao động của Công ty biến đổi dao động qua từng tháng của các năm. Đặc biệt số lượng lao động tuyển dụng năm 2017 và năm 2018 tăng mạnh so với năm 2016. Nhìn vào cơ cấu được biểu diễn trong biểu đồ đã thể hiện trong 3 năm vừa qua, số nhân viên được tuyển dụng tập trung nhiều nhất vào các tháng giữa năm từ tháng 3 đến tháng 8 và hạn chế tuyển dụng vào các tháng đầu năm. Trong đó, từ năm 2016 đến năm 2018 số người được tuyển đều đạt mức cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 1.

Cụ thể năm 2016, có 58 người được tuyển vào tháng 3, đạt con số cao nhất trong năm 2016. Cùng với thời điểm trên nhưng đến năm 2017 gồm có 69 người được tuyển dụng, như vậy tăng thêm 11 người. Năm 2018 có đến 99 lao động được tuyển dụng vào Công ty tại thời điểm tháng 3 trên, tăng 30 người so với năm 2017.

Như vậy chứng tỏ nhu cầu về lao động của Công ty vào tháng 3 được coi là cao điểm, khi các đối tác khách hàng có nhu cầu đặt đơn hàng lớn nên Công ty cần một lượng lớn lao động. Bên cạnh đó, tình hình tuyển dụng Công ty có sự gia tăng đột ngột vào giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 3 của năm 2016 và 2018. Bởi lẽ, trong tháng 2 năm 2016, Công ty không tuyển thêm nhân sự nào nhưng bước qua tháng 3, số lượng người được tham gia làm việc tại Công ty tăng thêm 58 người. Cũng vào

Trường Đại học Kinh tế Huế

thời điểm trên đến năm 2018, từ tháng 2 đến tháng 3 số lao động được tuyển vào làm việc tăng từ 2 người lên đến 99 người. Đây là con số tăng vượt bậc.

Trong khi đó, vào mùa thấp điểm số lao động được tuyển vào Công ty với mức thấp nhất ở tháng 1và tháng 2. Vào tháng 1 năm 2016, Công ty tuyển 7 người, bước qua năm 2017, số nhân viên được tuyển chỉ có 4 người thấp nhất trong tất cả các tháng của năm và giảm so với thời điểm của tháng 1 năm 2016 là 3 người. Và số này được rút lại chỉ còn 3 người khi sang năm 2018. Điều đó cho thấy vào các thời điểm trái mùa, thấp điểm, không có nhiều hợp đồng sản xuất, số lao động của Công ty vẫn đáp ứng được tình hình sản xuất nên việc tuyển dụng nhân sự vào lúc này là không cần thiết.

Tóm lại, số lượng tuyển dụng trong từng tháng, từng giai đoạn phụ thuộc vào tình hình sản xuất cũng như nhu cầu bổ sung lao động của từng đơn vị. Như vậy thông qua cái nhìn tổng thể có thể nói trong 3 năm giai đoạn 2016 – 2018 lượng lao động được tuyển dụng vào Công ty đạt ở mức cao, điều này chứng tỏ Công ty có uy tín trên địa bàn khu vực, được lực lượng lao động rất quan tâm và mong muốn làm việc tại Công ty.

2.3.4 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty