• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN

2.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty

2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty

2.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty

Chỉ tiêu

Năm So Sánh

2017 2018 2019 2017/2018 2018/2019

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

Tỷ trọng

(%) +/- % +/- %

- Lãnhđạo 1 0,47 1 0,45 1 0,55 0 0 0 0

- Bộphận nghiệp vụ 11 5.2 - - -

-- Bộphận Kếtoán - - 3 1,3 3 1,6 - - 0 0

- Bộphận kỹthuật-CN 9 4,2 12 5,3 13 7,2 +3 133,3 +1 108,3

- Bộphận KH - KD - - 3 1,3 3 1,6 - - 0 0

- Bộphận R&D 18 8,4 17 7,6 15 8,2 -1 94,4 -2 88,2

- Bộphận hành chính - - 2 0,9 2 1,1 - - 0 0

- Bộ phận chất lượng 8 3,7 7 3,1 7 3,8 -1 87,5 0 0

- Bộ phận Vận chuyển nội bộ 7 3,3 9 4 8 4,4 +2 128,6 -1 88,9

-Tổ vận hành bảo dưỡng - - 2 0,9 2 1,1 - - 0 0

- Xưởng Định hình 105 45,8 108 48 79 43,05 +10 110,2 -29 73,2

- Xưởng Hoàn thiện 55 21,03 61 27,15 50 27,4 +16 135,6 -11 82

Nguồn: Bộphận Nhân sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Dựa vào bảng sốliệu mà công ty cung cấpở trên, ta có thểnhìn thấy tổng quan về số lượng lao động và cơ cấu thành phần lao động của công ty qua 3 năm từ 2017 đến 2019. Về số lượng lao động, có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2017 có 214 lao động đến 2018 tăng 11 lao động thành 225 lao động và giảm 42 lao động từ năm 2018 đến năm 2019 còn 183 laođộng. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng giảm số lượng lao động là do công ty vừa thành lập nên hoạt động kinh doanh vẫn chưa thật sự ổn định và là do công ty năm 2018 đã có thực hiệntái cơ cấu một sốhoạt động sản xuất kinh doanh nên họ đã cắt giảm bớt nhân sự. Theo thông tin mới nhất thì năm 2020 họcũng tiếp tục việc cắt giảm nhân sự, hiện chỉcòn 147 laođộng.

Theo tính chất công việc: gồm có lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Do tính chất kinh doanh của công ty là một công ty lắp ráp, sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp qua các năm điều cao hơn so với lao động gián tiếp, lần lượt năm 2017 số lao động trực tiếp là 175 người cao hơn rất nhiều so với số lao động gián tiếp là 39 người. Năm 2018 số lao động trực tiếp gián tiếp lần lượt là 183 và 42. Tương tự năm 2019, số lao động trực tiếp và gián tiếp cũng lần lượt là 144 và 39.

Lao động trực tiếp: Chủ yếu làm việc tại các phân xưởng và đa số là các công nhân, họtrực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm của công ty. Số lao động trực tiếp phần lớn trong tổng số lao động của công ty. Trong bảng trên ta thấy số lao động trực tiếp qua 3 năm có xu giảm nhẹ, số lao động trực tiếp năm 2017 chiếm 81,7%, tới năm 2018 là 80,8% và năm 2019 là78,7%. Lao động này liên quan trực tiếp với việc cắt giảm nguồn nhân lực của công ty nên việc giảm số lượng là điều hiển nhiên.

Lao động gián tiếp: Chủ yếu làm việc tại các phòng ban và họ không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bảng trên ta thấy số lao động trực tiếp qua 3 năm có xu tăng nhẹ, số lao động trực tiếp năm 2017 chiếm 18,3%, tới năm 2018 là 19,2% và năm 2019 là21,3%.

Xu hướng trên là cho ta thấy rằng số lượng chuyên viên và quản lý của công ty của công ty có dấu hiệu tăng, vì vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang vẫn đang phát triển khá tốt. Điều này cũng cho thấy thêm là công ty đã và đang chú trọng hơn vềviệc phát triển lao động trí óc, sáng tạo hơn là lao động tay chân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo giới tính:Theo bảng trên ta thấy số lao động nam và nữcó sựchênh lệch rất lớn. Năm 2017 số lao động nam 204 người (chiếm 93,5%) còn lao động nữ là 10 người (chiếm 4,7%), năm 2017 nam có 211 người (chiếm 93,7%) còn nữlà 14 (chiếm 6,3%), cuối cùng là năm 2019 nam có 173 người (chiếm 94,5%) còn nữ có 10 người (chiếm 5,5%). Điều này là hết sức dễhiểu khi công ty đặc thù kinh doanh là một công ty về kỹ thuật và máy móc thường các lao động nữ sẽ không quá tinh thông về lĩnh vực này và công việc này cũng đòi hỏi người lao động phải cần nhiều sức khỏe, theo đó điều kiện lao động của công ty cũng khá nặng nhọc đối với nữ giới. Các lao động nữ ởcông ty chủyếu làmởcác phòng ban và hầu như không cócông nhân là nữ.

Theo trình độ: Ở bảng trên ta thấy trình độ học vấn của nhân viên công ty được phân làm các mức độ khác nhau như sau: đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.

Qua các năm nó cũng có sự thay đổi như sau:

Trìnhđộ đại học:Năm 2017 và 2018, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 29 người và lần lượt chiếm 13,55% và 12,8% trong tổng số 214 và 255 công nhân viên. Năm 2019, số lượng này là 26 chiếm 14,2% trong tổng số183 công nhân viên.

Trình độ cao đẳng: Số lượng người lao động có trình độ cao đẳng trong giai đoạn 2017-2019 lần lượt là 5, 9 và 11 và tỷlệ này đang có xu hướng tăng nhẹ.

Trung cấp, sơ cấp: Dựa vào bảng trên ta có thể thấy rằng người lao động qua các năm của công ty chủ yếu có trình độ sơ cấp và trung cấp chiếm khoảng hơn 80%

trong tổng thể cơ cấu lao động, đồng thời trình độ sơ cấp cũng là trình độ thấp nhất trong công ty. Điều này cho thấy tất cả người lao động của công ty điều đãđược qua đào tạo, học nghề đây cũng là một dấu hiệu tốt trong cơ cấu lao động của công ty.

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2018-1019 Chỉ tiêu

2018 2019 2019/2018

Số

lượng % Số

lượng % +/- %

Tổng số lao

động 225 100,0 183 100,0 -42 81,3

-Dưới 25 41 18,2 26 14,3 -15 63,4

- Từ 25 đến 29 95 42,2 64 34,9 -31 67,4

- Từ 30 đến 39 60 26,7 65 35,5 +5 108,3

- Từ40 trởlên 29 12,9 28 15,3 -1 96,5

Nguồn: Bộphận Nhân sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên ta có thểthấy lao động của công ty chủ yếu là từ khoảng độ tuổi từ 25 đến 39 tuổi, đây là độ tuổi là động khá trẻ nhưng vẫn có kinh nghiệm chuyên môn làm việc, có sức khỏe dồi dào và năng động, họ sẵn sàng tiếp nhận cái mới. Đây cũng là một yếu tố giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh mà một công ty sản xuất cần có. Ngoài ra, độ tuổi dưới 25 của công ty dù chỉ chiếm có 14,3% (năm 2019) nhưng họlà những nhân tốlàm trẻhóa sức lao động của công ty, góp phần trong lực lượng chủ chốt của công ty sau này. Cuối cùng là độ tuổi từ 40 trở lên, chiếm 15,3% (năm 2019) đây là lực lượng dày dặn kinh nghiệm và họ cũng là nhân tố giúp cân bằng lại lực lượng lao động trẻcủa công ty, họ thường là nhân tốra các quyết định quan trọng cho công ty. Tóm lại, lực lượng lao động của công ty khá trẻ, theo số liệu mà công ty cung cấp thì có rất ít người lao động trên 55 tuổi, mà có họ cũng là cấp quản lý hầu như không có công nhân trên 55 tuổi, điều này cũng dễ hiểu với một công ty vừa thành lập, đồng thời lại là công ty lắp ráp, sản suất thì cần người lao động phải có sức trẻvàdo điều kiện làm việc tại công ty khá nặng nhọc.