• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu mọi trách nhiệm chung đối với hoạt động của ngân hàng

Phó giám đốc: Chịu sự ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm và có quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHNN, trực tiếp quản lí các bộ phận.

Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền, Nam Trường Tiền, Nam Vĩ Dạ: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng

Phòng dịch vụ khách hàng:Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm cho khách hàng. Quản lí, chịu trách nhiệm về hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ tài khoản và giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.

Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân. Khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí sản phẩm. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩn dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. Chủ động tiềm kiếm khách hàng có như cầu sử dụng sản phẩm hoặc các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thịphần, bảo vệ thương hiệu của ngân hàng.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cách doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. Là bộ phận kiếm khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụcủa ngân hàng. Quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng. Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.

Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Tìm hiểu cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nắm bắt các thông tin của khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bộ phận Hỗ trợ tín dụng:Tìm hiểu, liên kết, hỗ trợ các bộ phận khách giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ tín dụng.

Bộ phận Hành chính: Quản lí, thực hiện các quy định về chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT, mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Bộ phận Ngân quỹ:Là bộ phận nghiệp vụ quản lí an toàn của kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

Bộ phận Quan hệ khách hàng: Là bộ phận trực tiếp xây dựng tạo mối quan hệ với khách hàng, cũng như chăm sóc khách hàng để từ đó khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của ngân hàng.

2.1.3. Tình hình lao động của Ngân hàng Thương mại Cphần Quân đội Chi nhánh Huế

Cùng với sựphát triển và mởrộng của MB Bank trên địa bàn Thừa Thiên Huế là số lao động cũng được tăng theo từng năm. Để thấy rõ chiều hướng tăng ta phân tích qua 3 năm:2017, 2018 và 2019 với hai chỉtiêu giới tính và trìnhđộ.

Qua bảng 1, ta thấy qua mỗi năm số lượng lao động đều tăng. Cụ thể, năm 2018 số lượng lao động là 55 tăng 2 so với năm 2017 là 53 lao động tương ứng với 3,77%. Năm 2019 tiếp tục tăng 2 lao động, nâng tổng số lao động lên 57 tương ứng 3,64% so với năm 2018. Nhìn chung, số lượng lao động của MBBank tăng nhưng không đáng kể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2.1: Tình hình laođộng của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh

SL % SL % SL % 2018/2017 2019/2018

1. Phân theo giới tính

Nam 19 35,85 20 36,36 21 36,84 1 5,26 1 5

Nữ 34 64,15 35 63,64 36 63,16 1 2,94 1 2,86

2. Phân theo trình độ

Đại học 50 94,34 52 94,54 54 94,73 2 4% 2 3,85

Cao đẳng, trung cấp 02 3,77 02 3,64 02 3,51 0 0 0 0

Trung học phổ thông 01 1,89 01 1,82 01 1,76 0 0 0 0

Tổng số lao động 53 100 55 100 57 100 2 3,77 2 3,64

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–Chi nhánh Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa trên tiêu chí giới tính, nhìn vào bảng 1 ta thấy, số lượng nữ chiếm phần lớn hơn số lượng nam. Số lượng nam và nữmỗi năm đều tăng dần nhưng số lượng nữ luôn chiếm tỷ lệ cao.Cụ thể, năm 2017, số lượng nam là 19 người, chiếm 35,85%, nữ là 34 người, chiếm 64,15%. Năm 2018, số lượng nam đã tăng lên 20, tương ứng 36,36% (tăng 5,26% so với 2017), số lượng nữ đã tăng lên 35, tương ứng 63,64% (tăng 2,94 so với năm 2017). Năm 2019, số lượng nam đã tăng lên 21, tương ứng 36,84% (tăng 5% so với 2018), nữ tăng lên 36, tươngứng 63,16% (tăng 2,86% so với năm 2018).

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–chi nhánh Huế)

Biểu đồ2. 1: Tình hình laođộng phân theo giới tính tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 - 2019

Xét theo tính chất công việc của ngân hàng thì số lượng lao động nữ chiếm phần lớn là điều dễhiểu. Với đặc thù phải tiếp xúc với nhiều khách hàng trong một ngày mà nhân viên nữ lại chiếm ưu thế hơn nam về ngoại hình, giọng nói, cách cư xửhay sựkiên nhẫn. Mặt khác, các ngân hàng thường đểnhân viên nữ làm việc tại

19 20 21

34 35 36

0 10 20 30 40 50 60

Năm2017 Năm 2018 Năm 2019 Nam Nữ

ĐVT: Người

Trường Đại học Kinh tế Huế

quầy giao dịch mà phòng này lại chiếm số lượng lớn nhân viên. Do đó, số lượng nhân viên nữchiếm phần lớn hơn.

 Xét theo tiêu chí trìnhđộ

Phần lớn lao động của ngân hàng chủ yếu là trìnhđộ đại học và qua các năm cũng chỉcó trìnhđộ đại học là tăng, còn các trìnhđộ khác được giữnguyên. Cụthể, năm 2017, số lượng lao động có trình độ đại học là 50, chiếm 94,34%; trình độ cao đẳng, trung cấp là 2 người chiếm 3,77% và trình độ trung học phổ thông là thấp nhất chỉ có 1 người chiếm 1,89%. Năm 2018, số lượng lao động có trình độ đại học tăng 2 người, tương ứng tăng 4% so với năm 2017. Năm 2019, trìnhđộ đại học tiếp tục tăng 2 người, tương ứng tăng 3,85% so với năm 2018. Qua các số liệu này cho thấy mục đích của ngân hàng là nâng cao trình độ cũng như chất lượng của nhân viên. Để thực hiện mục đích này thông qua hình thức tuyển dụng lao động có kiến thức nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng và yêu cầu công việc. Hơn nữa, việc tuyển chọn nhân viên có trình độ còn giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo cho nhân viên. Ngoài ra, trong bối cảnh công việc có nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng cũng như ưu thế vềkinh nghiệm cũng như công nghệtừ các ngân hàng nước ngoài. Với đội ngũ nhân chất lượng sẽlà yếu tốquan trọng giúp MBBank nâng cao vị thếcạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, MBBank luôn có những chính sách hỗ trợ , khuyến khích nhân viên nâng cao trìnhđộchuyên môn.

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội