• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh

2.1.4.1. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn

quầy giao dịch mà phòng này lại chiếm số lượng lớn nhân viên. Do đó, số lượng nhân viên nữchiếm phần lớn hơn.

 Xét theo tiêu chí trìnhđộ

Phần lớn lao động của ngân hàng chủ yếu là trìnhđộ đại học và qua các năm cũng chỉcó trìnhđộ đại học là tăng, còn các trìnhđộ khác được giữnguyên. Cụthể, năm 2017, số lượng lao động có trình độ đại học là 50, chiếm 94,34%; trình độ cao đẳng, trung cấp là 2 người chiếm 3,77% và trình độ trung học phổ thông là thấp nhất chỉ có 1 người chiếm 1,89%. Năm 2018, số lượng lao động có trình độ đại học tăng 2 người, tương ứng tăng 4% so với năm 2017. Năm 2019, trìnhđộ đại học tiếp tục tăng 2 người, tương ứng tăng 3,85% so với năm 2018. Qua các số liệu này cho thấy mục đích của ngân hàng là nâng cao trình độ cũng như chất lượng của nhân viên. Để thực hiện mục đích này thông qua hình thức tuyển dụng lao động có kiến thức nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng và yêu cầu công việc. Hơn nữa, việc tuyển chọn nhân viên có trình độ còn giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo cho nhân viên. Ngoài ra, trong bối cảnh công việc có nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng cũng như ưu thế vềkinh nghiệm cũng như công nghệtừ các ngân hàng nước ngoài. Với đội ngũ nhân chất lượng sẽlà yếu tốquan trọng giúp MBBank nâng cao vị thếcạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, MBBank luôn có những chính sách hỗ trợ , khuyến khích nhân viên nâng cao trìnhđộchuyên môn.

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội

736.734,2 triệu đồng và năm 2019 là1.009.782,5 triệu đồng; năm 2018 so với năm 2017 tăng 175.568,3 triệu đồng hay tăng 31,29%, năm 2019 so với năm 2018 tăng 273.048,3 triệu đồng hay tăng 37,06%. Để tăng được như vậy là do chi nhánh thực hiện các chương trình khuyến mãi, các hoạt động marketing… đã thu hút được lượng lớn khách hàng và lượng khách tin tưởng đến với ngân hàng ngày càng nhiều, điều này phù hợp với việc hoạt động ngày một lớn hơn của ngân hàng và nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Để thấy rõ sự tăng trưởng này hơn, ta tiếp tục phân tích từng chỉ tiêu như sau:

 Xét vềtài sản:

Ta dễdàng nhận thấy khoản mục cho vay khách hàng chiêm tỷtrọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và có xu hướng ngày càng tăng. Cho vay là hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng. Cụ thể, cho vay khách hàng năm 2017 là 472.305,3 triệu đồng chiếm 84,17%, năm 2018 tăng lên thành 708.315,3 triệu đồng chiếm 96,14% và năm 2019 là 973.688,2 triệu đồng chiếm 96,43%. Năm 2018 so với năm 2017 khoản cho vay khách hàng tăng 236.010 triệu đồng hay tăng 49,97%; năm 2019 so với năm 2018 tăng 265.372,9 triệu đồng hay tương ứng với mức tăng 37,47%. Các chỉ số này cho thấy ngân hàng đã có những thành công trong việc thực hiện các chương trình khuyến mãi, các gói ưu đãi khi khách hàng sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Ngoài ra, các chỉ số này còn cho thấy khách hàng ngày càng tin tưởng MBBank và chất lượng dịch vụtại đây rất tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 1.2: Tình hình tài sn, ngun vn của Ngân hàng TMCP Quân độiChi nhánh Huế năm 2017 - 2019

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chênh lệch

2018/2017 2019/2018 Tuyệt

đối

Tương đối %

Tuyệt đối

Tương đối %

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

I. Tài sản 561.165,9 100 736.734,2 100 1.009.782,5 100 175.568,3 31,29 273.048,3 37,06

Tiền mặt 14.647,9 2,61 10.591,8 1,44 23.977,3 2,37 -4.056,1 -27,69 13.385,5 126,38

Tiền gửi tại TCTD 16.046,4 2,86 7.354,2 1,00 3.664,8 0,36 -8.692,2 -54,17 -3.689,4 -50,17 Cho vay KH 472.305,3 84,17 708.315,3 96,14 973.688,2 96,43 236.010,0 49,97 265.372,9 37,47

Tài sản cố định 1.083,2 0,19 212,6 0,03 878,1 0,09 -870,6 -80,37 665.5 313,03

Tài sản có khác 57.083,1 10,17 10.260,3 1,39 7.574,1 0,75 -46.822,8 -82,03 -2.686,2 -26,18 II. Nguồn vốn 561.165,9 100 736.734,2 100 1.009.782,5 100 175.568,3 31,29 273.048,3 37,06 Vốn huy động 546.294,2 97,35 609.407,3 82,72 701.115,5 69,43 63.113,1 11,55 91.708,2 15,05

Vay từ các TCTD 385,8 0,07 931,7 0,13 931,6 0,09 545,9 141,50 -0,1 -0,01

Tài sản nợ khác 12.918,7 2,30 117.354,3 15,93 286.963,4 28,42 104.435,6 808,41 169.609,1 144,53 Vốn và các quỹ 1.367,5 0,24 8.024,4 1,09 19.961,9 1,98 6.656,9 486,79 11.937,5 148,77

Nguồn vốn khác 199,7 0,04 1.016,5 0,14 810,1 0,08 816.8 409,01 -206,4 -20,30

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngược với hoạt động cho vay, hoạt động tiền gửi tại TCTD có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2017, tiền gửi tại các TCTD là 16.046,4 triệu đồng chiếm 2,86% tổng tài sản, năm 2018 giảm xuống còn 7.354,2 triệu đồng chiếm 1%, năm 2019 tiếp tục giảm xuống còn3.664,8 triệu đồng chiếm 0,36%. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 8.692,2 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 54,17%), năm 2019 so với năm 2018 lại tiếp tục giảm 3.689,4 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 50,17%). Tiền gửi tại các TCTD không nằm trong mục tiêu phát triển của ngân hàng mà hoạt động này nhằm bảo vệquyền lợi của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệthống các TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

Giá trị tiền mặt khôngổn định, lúc tăng lúc giảm.Năm 2018, giá trịtiền mặt là 10.591,8 triệu đồng chiếm 1,44% trong tổng tài sản, so với năm 2017 giảm 4.056,1 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 27,69%; năm 2019 thì tăng lên 23.977,3 triệu đồng, so với năm 2018 tăng 13.385,5 triệu đồng tương ứng tăng 126,38%. Để đảm bảo tính thanh khoản hay tránh rủi ro thanh khoản, theo quy định của ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại cũng như MBBank phải tuân thủ là luôn phải dự trữ một khoản tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và các khoản tín dụng theo cam kết. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện đại, hướng tới sựtiện lợi, an toàn thì các giao dịch và thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của thế giới. do đó nên tỷlệtiền gửi có xu hướng giảm trong tổng tài sản.

Qua bảng 2, ta cũng dễ dàng thấy, tài sản cố định chiếm tỷlệnhỏ nhất trong tổng tài sản. Tài sản cố định là các máy tính, máy in, văn phòng,… đều là những tài sản được sử dụng lâu dài và một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu nhưng còn sử dụng được nên chỉ tiêu này chỉ chiếm một phần nhỏ trong chỉ tiêu tài sản.

Tài sản cố định năm 2018 là 212,6 triệu đồng so với năm 2017 giảm 870,6 triệu đồng, tương ứng giảm 80,37%; năm 2019 chỉ tiêu này là 878,1 triệu đồng tăng so với năm 2018 là 665,5 triệu đồng tương ứng với 313,03%.Tài sản khác như phí phải thu từ hoạt động tín dụng, phải thu về cho vay, phải thu về các khoản đã chi hộ,…

giá trị của tài sản này cũng thay đổi qua 3 năm với xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

2017 là 57.083,1 triệu đồng, năm 2018 là 10.260,3 triệu đồng và năm 2019 là 7.574,1 triệu đồng. Năm 2018 so với năm 2017 giảm đáng kể 46.822,8 triệu đồng hay giảm 82,03%, năm 2019 so với năm 2018 giảm 2.686,2 triệu đồng tương ứng với mức giảm 26,18%.

 Xét vềnguồn vốn:

Nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh, năm 2017 là 561.165,9 triệu đồng đến năm 2019 tăng gần gấp đôi 1.009,782 triệu đồng. Sự gia tăng này, xuất phát từ vốn huy động khách hàng tại chi nhánh, bên cạnh đó còn có tài sản nợ khác góp phần làm cho nguồn vốn của MBBank, chi nhánh Huế tăng nhanh trong giai đoạn 2017– 2019. Ngân hàng huy động vốn qua nhiều hình thức như tiền gửi của các tổchức tín dụng, tiền gửi của các tổchức kinh tếcá nhân, phát hành các giấy tờ có giá. Đểthấy rõ sự gia tăng nguồn vốn ta phân tích từng hình thức huy động như sau:

Cùng với sự phát triển của kinh tế, nguồn thu nhập của người dân cũng ổn định và ngày càng cao hơn, nguồn tiền dự trữ của họ tăng, thay vì để tiền rảnh rỗi họ đã gửi vào ngân hàng để lấy lãi nên đã làm cho vốn huy động của ngân hàng tăng. Năm 2017, vốn huy động là 546.294,2 triệu đồng chiếm 97,35% trong tổng nguồn vốn ; năm 2018 là 609.407,3 triệu đồng chiếm 82,72%; năm 2019 là 1.009,782 triệu đồng chiếm 69,43%. Xét vềgiá trị thì vốn huy động tăng nhưng về tỷtrọng lại giảm qua từng năm, nguyên nhân là tài sản nợ khác tăngmạnh.

Tài sản nợ khác năm 2017 chỉcó 12.918,7 triệu đồng và chiếm tỷtrọng 2,3%;

năm 2018 đột nhiên tăng mạnh gấp 9 lần lên 117.354,3 triệu đồng, chiếm 15,93%;

năm 2019 tiếp tục tăng gấp 2,5 lần lên 286.963,4 triệu đồng chiếm 28,42%. Chênh lệch năm 2018 so với 2017 là 104.435,6 triệu đồng tương ứng với mức tăng 808, 4%; năm 2019 so với 2018 tăng 169.609,1 triệu đồng ứng với 148,77%.

Vốn vay từ các TCTD, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm 2017 đến 2019 lần lượt là 385,8 triệu đồng; 931,7 triệu đồng; 931,6 triệu đồng;

tương ứng với tỷ trọng 0,07%; 0,13%; 0,09%. Nguyên nhân chỉ tiêu này thấp là vì ngân hàng đã huyđộng được lượng lớn vốn từ khách hàng, đủ đểduy trì hoạt động mà không cần phải vay từcác tổchức tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngoài ra vốn và các quỹ, nguồn vốn khác tăng không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ.

Qua phân tích, tài sản và vốn của ngân hàng đều tăng qua các năm, điều này khẳng định MBBank đã có những thành công đáng kểtrong hoạt động kinh doanh, ngân hàng đã thực hiện tốt khâu tiếp thị, đổi mới giao dịch và thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên, MBBank cần phải mở rộng hơn nữa để phát huy hết khả năng hiện có và đem lại nguồn thu nhập lớn, góp phần phát triển MBBank Huếnói riêng và MBBank nói chung.