• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế56

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

2.2. Thực trạng cho vay tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế

2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng nhân của Ngân hàng Quân đội –

2.2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế56

2.2.3.2.Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi

Biểu đồ2. 3: Tình hình dư nợcho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội -chi nhánh Huế năm 2017- 2019

Dư nợKHCN trung và dài hạn cũng tăng. Cụ thể, năm 2017, khoản mục này là 70.090,9 triệu đồng; năm 2018 là 97.325,9 triệu đồng, tăng 27.235,0 triệu đồng tương ứng tăng 27,98% so với năm 2017; năm 2019 là 151.837,7 triệu đồng, tức tăng 36.240,1 triệu đồng, tương ứng 27,13% so với năm 2018.

ĐVT: Triệu đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2.5: Tình hình dư nợcho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 20172019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

2018/2017 2019/2018

GT % GT % GT % GT % GT %

Tỷ trọng dư nợ KHCN

Tổng DNCV 476.854,7 100 715.702,3 100 980.556,2 100 238.847,6 33.37 264.853,9 27,01 Tổng dư nợ KHCN 131.182,7 27,51 178.710,9 24,97 261.024,1 26,62 47.528,1 26.59 82.313,2 31,53 Dư nợ KHCN Theo thời hạn vay

Tổng dư nợ KHCN 131.182,7 100 178.710,9 100 261.024,1 100 47.528,1 26.59 82.313,2 31,53 Ngắn hạn 61.091,8 46,57 81.384,9 45,54 109.186,4 48,83 20.293,1 24.93 46.073,1 36,15 Trung hạn, dài hạn 70.090,9 53,43 97.325,9 54,46 151.837,7 51,17 27.235,0 27.98 36.240,1 27,13 Dư nợ KHCN theo mục đích vay vốn

I. SXKD 51.554,8 39,30 73.468,0 41,11 107.959,6 41,36 21.913,2 29,83 34.491,5 31,95 II. Phục vụ đời sống 79.627,9 60,70 105.242,8 58,89 153.064,5 58,64 25.614,9 24,34 47.821,7 31,24 Tiêu dùng 30.378,0 23,16 41.739,3 23,36 61.822,8 23,68 11.361,3 27,22 20.083,4 32,49 Mua, xây dựng, sửa chửa nhà 27.057,6 20,63 33.919,8 18,98 48.092,9 18,42 6.862,2 20,23 14.173,1 29,47 Mua xe ô tô 20.098,1 15,32 27.468,4 15,37 40.669,2 15,58 7.370,3 26,83 13.200,9 32,46

Du học/ du lịch 2.094,2 1,60 2.115,4 1,18 2.479,6 0,95 21,2 1,00 364,3 14,69

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–chi nhánh Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dư nợKHCN theo mục đích vay vốn:

Dư nợ KHCN cho vay SXKD đang có sự gia tăng trong giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể, năm 2017 dư nợ cho vay KHCN nhằm mục đích SXKD là 51.554,8 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 73.468,0 triệu đồng, tức tăng 21.913,2 triệu đồng tương ứng 29,83%; năm 2019 tiếp tục tăng lên 107.959,6 triệu đồng, tức tăng 34.491,5 triệu đồng. Sự tăng trưởng này cho thấy MBBank Huế ngày càng thu hút được đông đảo khách hàng, uy tín ngân hàng ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, còn cho thấy ngân hàng đang hướng tới KHCN bởi lượng vay của KHCN tuy nhỏ nhưng số lượng lớn sẽ mang lại nguồn lợi lớn. KHCN vay vốn kinh doanh đa phần là buôn bán nhỏ lẻ, bán hàng tại chợ hay ở trung tâm thương mại… họ cần nguồn vốn để lưu chuyển hàng hóa, lượng giao dịch của họ với ngân hàng rất nhiều lần trong năm. Đây là nguyên nhân góp phần làm tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận của ngân hàng giai đoạn 2017–2019.

Nhìn chung, đối dư nợ KHCN nhằm mục đích phục vụ đời sống cũng tăng trưởng qua các năm nhưng tỷtrọng lại giảm. Năm 2017, dư nợnày là 79.627,9 triệu đồng (chiếm tỷtrọng là 60,7%); năm 2018 là105.242,8 triệu đồng (chiếm 58,89%), tăng 24,34% so với năm 2017; năm 2019 là 153.064,5 triệu đồng (chiếm 58,64%), tăng 31,24% so với năm 2018. Sự giảm tỷ trọng đối với dư nợ KHCN nhằm mục đích phục vụ đời sống là do các chỉ tiêu mua, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, du học/du lịch giảm còn tỷ trọng mua xe ô tô thì tăng. Số lượng khách hàng vay vốn mua ô tô ngày càng nhiều bởi ngân hàng có nhiều chính sách ưu đãi cho khoản mục này và ngân hàng có liên kết với các showroom để tìm kiếm khách hàng nên chỉ tiêu ô tô tăng nhanh.

2.2.3.3 Tình hình doanh sốthu nợkhách hàng cá nhângiai đoạn 2017–2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2.6: Tình hình thu n KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn 20172019

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

2018/2017 2019/2018

GT % GT % GT % GT % GT %

Tỷ trọng DSTN KHCN

Tổng DSTN 261.411,7 100 498.916,1 100 561.564,5 100 237.504,3 90,85 62.648,5 12,56 Tổng DSTN KHCN 61.843,8 23,66 104.043,3 20,85 140.035,5 24,94 42.199,5 68,24 35.992,2 34,59 DSTN KHCN Theo thời hạn vay

Tổng DSTN KHCN 61.843,8 100 104.043,3 100 140.035,5 100 42.199,5 68,24 35.992,2 34,59 Ngắn hạn 24.465,4 39,56 48.837,9 46,94 57.596,6 41,13 24.372,5 99,62 8.758,7 17,93 Trung, dài hạn 37.378,4 60,44 55.205,4 53,06 82.438,9 58,87 17.827,0 47,69 27.233,5 49,33 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–Chi nhánh Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa trên sốliệu bảng 2.6, ta thấy tổng doanh sốthu nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội–Chi nhánh Huế tăng mạnh, đặc biệt là năm 2018. Năm 2017 tổng DSTN đạt 241.411,7 triệu đồng, trong đó DSTN KHCN là 61.843,8 triệu đồng, chiếm 23,66% tổng DSTN. Năm 2018 tăng lên 498.916,1 triệu đồng, tức tăng 237.504,3 triệu đồng tương ứng tăng 90,85% so với năm 2017, cho thấy việc thu nợ của ngân hàng đạt hiệu quả cao, nợ cũ cũng đã được thu hồi được một phần. Cùng với đó năm , DSTN KHCN năm 2018 đạt 104.043,3 triệu đồng, tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối, tức tăng 42.199,5 triệu đồng, tương ứng tăng 68,24% so với năm 2017. Đến năm 2019, tình hình thu nợ của ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, doanh số thu nợ cho vay đạt 561.564,5 triệu đồng, và DSTN KHCN là 140.035,5 triệu đồng tăng35.992,2 triệu đồng, tức tăng34,58 % so với năm 2018.

Doanh sốthu nợ tăng lên qua các năm, thứnhất là do MBBank đã áp dụng hiệu quảchính sách thu hồi nợ đối với các KHCN như giám sát chặt chẽcác khoản nợ rủi ro, tập trung giải quyết các khoản nợ quá hạn. Thứhai, là do khách hàng có uy tín và có trách nhiệm với khoản nợ. Thứba, là sựcẩn thận tỉ mỉ trong công tác thẩm định hồ sơ khách hàng, hạn chếcho vay vốn các khách hàng có tiềm năng rủi ro.

Doanh sốthu hồi nợtheo thời hạn vay:

Nhìn chung, DSTN KHCN cả ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng DSTN KHCN trung, dài hạn chiếm phần lớn hơn (trên 50%).

Thời hạn vay ngắn hạn, DSTN KHCN năm 2017 là 24.465,4 triệu đồng; năm 2018 so với năm 2017 tăng 99,62%, đây là nguyên nhân khiến tổng doanh sốthu nợ năm 2018 tăng nhanh. Năm 2019 so vơi năm 2018 tăng thêm 17,93%.

Còn với thời hạn vay trung, dài hạn, năm 2017, DSTN KHCN là 37.378,4 triệu đồng. Năm 2018, con số này đã tăng lên 55.205,4 triệu đồng, tăng 47,69% so với năm 2017, Năm 2019, tiếp tục tăng lên 82.438,9 triệu đồng, tăng 49,33% so với năm 2018.

Trong ba năm qua, ngoài việc tăng cường công tác cho vay thì việc thu hồi các khoản nợ vay cũng được quan tâm. Bằng chứng là tình hình thu nợ cho vay nói

Trường Đại học Kinh tế Huế

chung và cho vay KHCN nói riêng đãcó những bước chuyển biến rõ rệt và khảquan hơn. Đây cũng là minh chứng cho hiệu quảcho vay KHCN.