• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

1.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu

1.3.4.1. Hiệu quả mong đợi (HQ)tác động đến ý định sửdụng dịch vụVinaPhone-S Hiệu quả mong đợi: đề cập đến mức độ mà một cá nhân tin rằng bằng cách sử dụng dịch vụ sẽ giúp họ đạt được hiệu quả công việc cao (Venkatesh và cộng sự, 2003).[12]

Nhân tố “Hiệu quả mong đợi” được đo lường bằng các biến quan sát:

- Đảm bảo liên lạcởvùng không có sóng - Thực hiện công việc hiệu quả hơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tiết kiệm được thời gian

- Sửdụng tốt hơn các dịch vụkhác

H1: Hiệu quả mong đợi vềdịch vụVinaPhone-S có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng dịch vụVinnaphone-S của khách hàng.

1.3.4.2. Nỗlực mong đợi (NL) có tác động đến ý định sửdụng dịch vụVinaPhone-S Nỗ lực mong đợi: đề cập đến mức độ dễ dàng sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự, 2003).[12]

Nhân tố “Nỗlực mong đợi” được đo lường bằng các biến quan sát:

- Dịch vụVinaPhone-S dễdàng sửdụng

- Đã nắm được thông tin các gói cước của dịch vụ - Các thiết bị Thuraya dễdàng sửdụng

- Đội ngũ chăm sóc khách hàng giải quyết mọi vấn đềvềdịch vụ - Dịch vụcó thểsửdụng vào bất kỳlúc nào

H2: Nỗlực mong đợi có tác động cùng chiều đến ý định sửdụng dịch vụVinaPhone-S của khách hàng.

1.3.4.3.Ảnh hưởng xã hội (AH) có tác động đến ý định sửdụng dịch vụVinaPhone-S Ảnh hưởng của xã hội: phản ánh mức độ mà người sử dụng nhận thức rằng những người quan trọng khác tin rằng họ nên sử dụng sản phẩm mới. [12]

Nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” được đo lường bằng các biến quan sát:

- Gia đình ủng hộsửdụng dịch vụ

- Bạn bè, đồng nghiệpủng hộsửdụng dịch vụ

- Các đối tác, cán bộ nhà nước,… ủng hộsửdụng dịch vụ

H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến ý định sửdụng dịch vụ VinaPhone-S của khách hàng.

1.3.4.4. Nhận thức vềcác chi phí (CP)tác động đến ý định sửdụng dịch vụVinaPhone-S Nhận thức vềcác chi phí: Phản ánh những đánh giá của chủthểvềtoàn bộchi phí đểsửdụng dịch vụbao gồm chi phí sửdụng và chi phí chuyển đổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố “Nhận thức về các chi phí” được đo lường bằng các biến quan sát:

- Giá cước của dịch vụcao - Giá của chiếc máy Thuraya cao - Chi phí chuyển đổi cao

- Lo ngại tính năng trảsau mất nhiều chi phí hơn tính năng trả trước

H4: Nhận thức về các chi phí có tác động ngược chiều đến ý định sử dụng dịch vụ VinaPhone-S của khách hàng.

1.3.4.5. Nhận thức vềsựbất tiện và rủi ro (BR) có tác động đến ý định sửdụng dịch vụVinaPhone-S

Nhận thức vềsựbất tiện và rủi ro: Phản ánh những đánh giá của chủthểvềsựbất tiện về trước, trong hoặc sau quá trình sửdụng dịch vụ.

Nhận thức vềsựbất tiện và rủi ro được đo lường bằng các biến quan sát:

- Thủtục đăng kí dịch vụVinaPhone-S phức tạp, tốn thời gian - Thủtục thanh toán trảsau phức tạp

- Khó có thểkhắc phục sựcố khi đang ở xa nơi cung cấp dịch vụ - Có thể tính năng trả trước phù hợp hơn

H5: Nhận thức về sự bất tiện và rủi ro có tác động ngược chiều đến ý định sử dụng dịch vụVinaPhone-S của khách hàng.

1.3.4.6. Đánh giá các yếu tốnhân khẩu học cóảnh hưởng đến ý định sửdụng dịch vụ VinaPhone-S.

Theo nghiên cứu của Venkatesh và các đồng sự (2003), các yếu tố nhân khẩu có tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng của người sử dụng sản phẩm dịch vụcông nghệthông tin.

Cụ thể trong mô hình nghiên cứu, tác giả chỉ chọn ra 3 yếu tố có khả năng đánh giá sự khác nhau của các yếu tố nhân khẩu học dẫn đến sự khác biệt cho ý định sử dụng đó là: Nghềnghiệp; trình độ; thu nhập

Trường Đại học Kinh tế Huế

H6: Không có sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân tố đến ý định sử dụng dịch vụ VinaPhone-S theo các yếu như nhân khẩu như nghề nghiệp, trình độ, thu nhập.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Thị trường Viễn thông ngày nay đang có sựcạnh tranh gay gắt tại địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung cho nên VNPT Đà Nẵng cần phải đứng vững trước những chính sách, chiến lược của các đối thủcạnh tranh.

VNPT Đà Nẵng không ngừng nghỉ trong công việc thu hút khách hàng tiềm năng và đưa họ trở thành khách hàng hiện hữu. Bên cạnh đó, việc duy trì khách hàng trung thành cũng là là một bài toán khó cho VNPT Đà Nẵng bởi vì môi trường cạnh tranh khá khốc liệt. Dịch vụ VinaPhone-S hoạt động chưa đầy 3 năm nên số lượng khách hàng biết đến và sửdụng còn hạn chế. Điều này đòi hỏi VNPT Đà Nẵng phải làm tốt công tác thu hút khách hàng.

Để nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng cần phải có những cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hành vi sửdụng dịch vụ. Từ đó thiết kế thang đo và đưa ra giả thiết nghiên cứu hợp lý nhằm đánh giá đúng những nhân tố tác động đến ý định sửdụng dịch vụ VinaPhone-S của khách hàng tại VNPT Đà Nẵng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG