• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THƯƠNG HIỆU TÁC

2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:

2.1.2 Giới thiệu về siêu thị Coop mart Huế

Công ty TNHH mộ ị

Co.opmart Huế được thành lập vào ngày 24/05/2008, là 1 trong 85 siêu thịthuộc Hệ thống Co.opmart. Co.op Mart Huế có đặc điểm chung là một siêu thị thân thiện, gần gũi với khách hàng, mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và nhiều dịch vụ tăng thêm và đặc biệt là hàng hóa chất lượng.

Co.op Mart Huế là siêu thịnằm trong khu phức hợp trung tâm thương mại Trường Tiền Plaza số 06 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Được đầu tư xây dựng với sự hợp tác giữa công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Saigon Co.op (SCID) và Công ty Cổ Phần Đầu tư Bắc Trường Tiền.Với tổng số vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng, Co.opmart Huế có diện tích tổng thể 6.460m2 với 2 tầng lầu gồm các khu chức năng như: siêu thị tự chọn, kho hàng, các gian hàng chuyên doanh, nhà sách, khu điện máy, khuẩm thực, khu trò chơi, bãi giữ xe cùng nhiều dịch vụ và trang thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất các nhu cầu của người dân địa phương và du khách đến với Cố Đô Huế.

 Ngày thành lập: 24/5/2008

 Giấy phép kinh doanh: 3300535435

 Lĩnh vực hoạt động: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng

Trường Đại học Kinh tế Huế

hợp

 Diện tích: trên 6460m2

 Địa chỉ: 06 Trần Hưng đạo, P.Phú Hòa, Tp Huế

 Điện thoại: (0234) 3.588.555

 Fax: (0234) 3.572.000

 Trang web:

 http://www.Co.opmart.com.vn

 http://www.saigonco-op.com.vn Siêu thịCo.opmart Huế bao gồm:

Khu tựchọn:

Kinh doanh trên 20.000 mặt hàng, trong đó hơn 85% là hàng Việt Nam chất lượng tốt thuộc các ngành hàng thực phẩm, thời trang dệt may, hoá mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng, bánh kẹo, thực phẩm tươi sống, chế biến, đông lạnh, rau củquả…. Đặc biệt, Co.opmart Huế còn khai thác các loại đặc sản của xứ Huế đưa vào kinh doanh như: các loại thực phẩm tươi sống, rượu Hoàng Đế Minh Mạng, mè xửng Thiên Hương, thịt nguội, các loại mắm, nước mắm….với chất lượng đảm bảo, giá cảphải chăng.

 Các quầy hàng tư doanh;

 Mắt kính, đồng hồ, trang sức thời trang, đồ chơi trẻ em, hàng lưu niệm.

 Những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng trên thị trường Việt Nam như:

Việt Thy, Blue Echange…

 Nữ trang vàng bạc Phú Nhuận (PNJ)

 Sản phẩm massage Takasima

 Nhà sách của Siêu thịCổphần Phát hành sách TP. HCM (Fahasa)

 Khu chuyên biệt kinh doanh mặt hàng thức ăn nhanh nổi tiếng như:

Lotte

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Siêu thị Co.op Mart là một siêu thị kinh doanh thương mại do đó có các chức năng sau;

Thứ nhất, siêu thị là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập trung hóa cao còn người tiêu dùng lại bị phân tán. Các hoạt động kinh doanh của siêu thị chủ yếu thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân về các loại hàng hóa và dịch vụmà siêu thị được phép kinh doanh.

Thứ hai, siêu thị chuyển hóa mặt hàng từ sản xuất thành mặt hàng thương mại đồng bộ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

Thứ ba, siêu thị hình thành dự trữ bảo vệ và quản lý chất lượng hàng . Siêu thị phải tiến hành dự trữ để đảm bảo tính liên tục và ổn định trong kinh doanh, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng về hàng hóa đúng chất lượng, đúng chủng loại, đúng yêu cầu.

Thứ bốn: Siêu thị là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối giữa siêu thị với các nhà cung cấp và các bạn hàng của mình, từ đó có những thông tin liên kết giữa các bên trong quá trình mua bán, tư vấn cho người tiêu dùng và người sản xuất

Nhiệm vụ:

Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, nên siêu thị nhận thức rõ tầm quan trọng chất lượng hàng hóa trong việc tạo dựng thương hiệu và uy tín của siêu thị nên siêu thị phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định chỉ tiêu về chất lượng hàng hóa góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Tổ chức hoạt động kinh doanh thường xuyên liên tục, tạo công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập, quyền lợi của người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp nhằm góp phầnổn định xã hội

2.1.2.3 Phương châm hoạt động

Siêu thị Co.opMart Huế là siêu thị bán lẻ trực thuộc Sài Gòn Co.op. Với

Trường Đại học Kinh tế Huế

phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân cần”, Co.op Mart ngày càng được nhiều khách hàng chọn lựa để đến mua sắm mỗi ngày.

Thực phẩm tươi sống tươi ngon, thực phẩm công nghệ đa dạng, đồ dùng phong phú nhiều mẫu mã, hàng may mặc thời trang chất lượng cùng với dịch vụkhách hàng phong phú tiện lợi và sự thân thiết của nhân viên Co.opMart, là lí do Co.opMart trở thành “Nơi mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà”.

2.1.2.4 Quyền hạn

-Độc quyền ký kết các hợp đồng với các đối tác có nhu cầu.

- Nhận ủy thác hàng hóa của liên hiệp, được đàm phán, ký kết hợp đồng với các đơn vị phân phối.

- Thu thập và cung cấp các thông tin về thị trường báo cáo cho liên hiệp.

2.1.2.5 Các mặt hàng kinh doanh của siêu thị

Thực phẩm tươi sống:

Thực phẩm tươi sống và chế biến nấu chín là 1 trong những nét đặc trưng của hệthống siêu thịCo.opmart, với tiêu chí: phục vụ nhanh và đáp ứng nhu cầu về giảm bớt thời gian cho các bà nội trợ. Hệ thống Co.opmart cung cấp cho người nội trợ những sản phẩm ngon, sạch và tiện lợi, bao gồm: Rau, củan toàn;

thịt gia súc, gia cầm; thuỷ, hải sản; trái cây.

Thực phẩm công nghệ:

Những nhà cung cấp và các đối tác chiến lược như Bibica, Vissan, Pepsi Co, Dầu Tường An, Đồ Hộp Hạ Long,…Đó là Bánh kẹo Kinh Đô, Bột ngọt Ajinomoto Đường Biên Hòa, Nước suối Lavie, Dầu ăn Neptune, Nước ngọt Pepsi, Sữa Vinamilk, Sữa Cô gái hà Lan, Thực phẩm đóng hộp Vissan…Hệ thống Co.opmart luôn đảm bảo cung cấp những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của quý khách hàng.

Hóa mỹphẩm:

Nhiều chủng lọai hàng hóa từ những nhà cung cấp hàng đầu như Unilever, P&G, Mỹphẩm Saigon, MỹHảo…luôn đem lại những mặt hàng thiết yếu phục vụhàng ngày cho ngừơi tiêu dùng. Các sản phẩm như Bột giặt, nước xả, dầu gội,

Trường Đại học Kinh tế Huế

sữa tắm, xà bông, nước rửa chén ….hàng tuần đều có các chương trình khuyến mãi dành riêng cho người tiêu dùng với nhiều giải thưởng hấp dẫn. Ngoài các sản phẩm thông dụng, Co.opmart còn có những sản phẩm chăm sóc chuyên biệt hơn cho các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bạn có thể tìm thấy trên các kệ hóa phẩm những sản phẩm như : Gel dưỡng tóc, thuốc nhuộm tóc, kem dưỡng da tay, sữa dưỡng thể, kem dưỡng gót chân hay các sản phẩm chăm sóc răng miệng.

Đồdùng:

Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng đó là những tiêu chí lựa chọn hàng đầu để Co.opmart lựa chọn phục vụ cho khách hàng, với các thương hiệu nổi tiếng :Happy Cook, Nhôm Kim Hằng, Supor, Phalê Việt Tiệp, Nhựa Phát Thành…. Hàng hóa đa dạng, phong phú với hàng ngàn chủng lọai hàng hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.

May mặc:

Các thương hiệu hàng đầu Việt Nam như Việt Tiến, Việt Thắng, Piere Cardin, An Phước và các nhà cung cấp sản phẩm may mặc nổi tiếng khác đều có mặt tại khu may mặc của Co.opmart để đáp ứng nhu cầu mặc đẹp của quý khách hàng. Hàng hóa đẹp, chất lượng cao, giá cả hợp lý và chủng loại phong phú. Các chương trình khuyến mãi thường xuyên đem lại nhiều quyền lợi cho người tiêu dùng.

Nhãn hàng riêng Co.op Mart

Với các nhãn hàng riêng của hệ thống Co.opmart như thời trang SGC và mạnh nhất là các mặt hàng thực phẩm khô, đông lạnh và chế biến sẵn nhãn hiệu Co.opmart luôn thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của người tiêu dùng như: gạo thơm Jasmine, xôi chiên phồng ,cá trứng, cá viên Co.opmart …

Thế mạnh của các mặt hàng nhãn riêng là giá cạnh tranh và chất lượng tốt.

Sản phẩm mang nhãn hàng riêng của hệ thống Co.opmart có giá rẻ hơn sản phẩm cùng loại từ3 -20%, luôn được khuyến mãi,được sản xuất từ các nhà máy đạt tiêu chuẩn kỹthuật –chất lượng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, chính siêu thị chịu trách nhiệm với người tiêu dùng đển người tiêu dùng an tâm

Trường Đại học Kinh tế Huế

vào chất lượng hàng hóa mà mìnhđã lựa chọn.

2.1.2.6 Cơ cấu tổchức bộmáy kinh doanh của công ty:

Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, công ty đã xây dựng bộ máy tốchức theo mô hình trực tuyến-chức năng. Với bộ máy này, đơn vị sẽ tiết kiệm được chi phí và thông tin được truyền đi nhanh, chính xác, luôn bám sát xử lý nhanh chóng biến động thị trường tạo ra sự năng động, tự chủ trong kinh doanh và sửdụng tối đa năng lực của từng cá nhân tạo nên một ê kíp làm việc có hiệu quả. (Xem phụlục)

Ban giám đốc:

Giám đốc:Người đứng đầu công ty đảm nhiệm công việc tổchức, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, ra quyết định cuối cùng, thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước.

Ngoài ra, còn một phó giám đốc là người giúp Giám đốc lên kếhoạch, chỉ đạo, giải quyết các công việc thay mặt giám đốc khi cần thiết: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường; Thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với mọi hoạt động của công ty: lao động, tài chính, nhân sự; quan hệ giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp; thu thập, phân tích những thông tin liên quan cần thiết với hoạt động kinh doanh của công ty; được quyền thay mặt công ty ký kết các hợp đồng mua ban hàng hóa, hợp đồng kinh tế khác khi có sự ủy quyền.

Tổhỗtrợbán: bao gồm các tổthu ngân, bảo vệ, văn phòng.

Tổ văn phòng: bao gồm các bộ phận: hành chính, kế toán, vi tính, bảo trì, Marketing.

Tổthu ngân: có nhiệm vụchính là tính tiền cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng về quyền lợi và các dịch vụ của siêu thị, gói quà miễn phí, kết hợp với các bộphận khác thực hiện các chương trình khuyến mãi của siêu thị.

Tổ bảo vệ: Có nhiệm vụ chính là bảo vệ tài sản của khách hàng khi đi mua sắm, kết hợp với các bộphận khác thực hiện các chương trình khuyến mãi.

Các ngành hàng: Bao gồm 5 ngành hàng: ngành thực phẩm tươi sống và chế biến nấu chín, thực phẩm công nghệ (được gọi chung là ngành hàng thực

Trường Đại học Kinh tế Huế

phẩm), may mặc, đồ dùng và hóa mỹ phẩm (được gọi chung là ngành hàng phi thực phẩm).

Giám đốc là người có quyền lực cao nhất quản lý chung mọi hoạt động trong siêu thị, là người trực tiếp chỉ đạo các công việc của hai phó giám đốc của siêu thị.

Phụ trách chính của các ngành hàng là hai phó giám đốc, có quyền điều hành các công việc trong các ngành hàng mình phụ trách và có trách nhiệm trước giám đốc vềcác ngành hàng này.

Các bộphận hỗtrợbán sẽphối hợp với các ngành hàng trong việc bán hàng, đảm bảo việc bán hàng được diễn ra nhanh chóng, an toàn, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2.7 Kết quảhoạt động kinh doanh trong 3 năm 2015-2017

Bảng 4: Kết quảhoạt động kinh doanh của siêu thịCo.op Mart Huế giai đoạn 2015-1017

Chỉtiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

Giá trị (triệu đồng)

Giá trị (triệu đồng)

Giá trị(triệu

đồng) +/- % +/- %

Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ (1) 173.799,2 196.890,2 224.454,8 23.091 13,29 27.564,6 13,99

Các khoản giảm trừ doanh thu (2) 22,1 27,3 31,4 5,2 23,53 4,1 15,02

Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (3=1-2) 173.777,2 196.862,8 224.423,4 23.085,6 13,28 27.560,6 13,99 Giá vốn hàng bán (4) 151.276,9 172.600,7 198.318,2 21.323,8 14,10 25.717,5 14,89 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ(5=3-4) 22.500,2 24.262,2 26.105,2 1.762 7,83 1.843 7,60

Doanh thu hoạt động tài chính (6) 4.739,4 6.458,6 8.839,9 1.719,2 36,27 2.381,3 36,87

Chi phí tài chính (7) 15.236,2 17.213,7 19.549,6 1.977,5 12,98 2.335,9 13,57

Chi phí lãi vay (8) 9.021,3 10.772,7 12.975,7 1.751,4 19,41 22,03 20,45

Chi phí quản lý kinh doanh (9)

Trường Đại học Kinh tế Huế

11.145,1 12.534,4 14.150,1 1.389,3 12,47 1.615,7 12,89

Chỉtiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

Giá trị (triệu đồng)

Giá trị (triệu đồng)

Giá trị(triệu

đồng) +/- % +/- %

doanh (10=5+6-7-9)

Thu nhập khác (11) 71,4 73,7 76,6 2,3 3,22 2,9 3,93

Chi phí khác (12) 37,9 39,8 42,1 1,9 5,01 2,3 5,78

Lợi nhuận khác(13=11-12) 33,4 33,9 34,5 0,5 1,50 0,6 1,77

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(14=10+13) 891,7 1.006,5 1.279,9 114,8 12,87 273,4 27,16

Chi phí thuế TNDN 196,2 221,4 251,2 25,2 12,84 29,8 13,46

Lợi nhuận sau thuế TNDN

(16=14-15) 695,6 785,1 1.028,7 89,5 12,87 243,6 31,03

(Nguồn: Phòng Marketing siêu thịCo.op Mart Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng cho thấy kết quả kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế trong 3 năm (2015–2017). Cụthể:

Từ bảng trên, có thể nhận thấy sự biến đổi rõ rệt của các chỉ tiêu qua từng năm như sau: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 so với 2016 tăng lên hơn 27564 triệu tương ứng với tăng 13,99%, năm 2016 so với 2015 tăng 23091 triệu tương ứng 13,29%, điều này chỉ ra rằng, siêu thị đang ngày càng có chỗ đứng trên thị trường, các sản phẩm được đưa ra bày bán, các dịch vụ được cung cấp ngày càng nhiều mà doanh số thu về ngày càng tăng. Lợi nhuận qua các năm cũng ngày càng tăng, cụ thể năm 2017 so với 2016 tổng lợi nhận trước thuế tăng 243,6 triệu tương ứng với 31,03%, năm 2016 so với 2015 tăng89,5 triệu tương ứng 12,87%.

Tổng mức chi phí qua 3 năm đều có sự biến động tăng. Từ năm 2017 so với 2016, tổng mức chi phí tăng lên hơn 29771 triệu đồng, năm 2016 so với 2015 tăng lên hơn 24692 triệu đồng. Điều này cũng cho thấy rằng đi cùng với việc mở rộng quy mô các mặt hàng kinh doanh, các dịch vụ thì chi phí doanh nghiệp phải chi trả (bao gồm chi phí quản lý, tài chính…) cũng tăng theo và đó là điều hiển nhiên đối với tất cả các doanh nghiệp nào trên thị trường. Muốn kinh doanh hiệu quả thì phải đầu tư, mà đầu tư thìắt phải phát sinh chi phí.

2.1.2.8 Khách hàng:

Khách hàng của công ty là những khách hàng có thu nhập khá, trung bình, bên cạnh đó công ty vẫn đáp ứng một lượng nhỏkhách hàng có thu nhập thấp. Đa phần khách hàng của công ty là khách hàng thuộc địa bàn thành phố Huế chiếm 85%. Trong đó khách hàng có thu nhập khá chiếm 50%, thu nhập trung bình chiếm 32% và thu nhập thấp chiếm 3%. Khách hàng vãng lai chiếm 15% trong đó một lượng không nhỏ là khách hàng nước ngoài và khách du lịch đến tham quan và mua sắm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì siêu thị nằm trong khu vực có nhiều địa điểm tham quan du lịch. Đây là cơ hội để siêu thị có cơ hội tiếp xúc với những khách hàng có thói quen mua sắm hiện đại. Qua thực tế, ta thấy rằng khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

đến với siêu thị thuộc mọi lứa tuổi, nhưng chiếm tỷ lệ cao từ 25 – 45. Ngoài ra còn một số khách hàng đã về hưu và những sinh viên, học sinh với khả năng mua sắm hạn chế đến tham quan và giải trí tại siêu thị. Do chất lượng hàng hóa đảm bảo, giá cả hợp lý, vịtrí thuận lợi nên siêu thị đã thu hútđược bộphận khách hàng nước ngoài và không ít trong số họ đã trở thành khách hàng quen thuộc của siêu thị.

2.1.2.9 Đối thủcạnh tranh

Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt đểcó thể dành được thếvà lực mạnh hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các loại hình trung gian thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực lưu thông ngày càng nhiều và phát triển hiện đại hơn nhằm thõa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đồng thời đem lại hiệu quả tốt hơn cho hoạt động kinh doanh.

Hiện nayở tỉnh Thừa Thiên Huế thì chợ và các cửa hàng bán lẻ ở mọi nơi là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh bán lẻ cung cấp những mặt hàng đa dạng cho người tiêu dùng. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây có sự xuất hiện và phát triển của một số loại hình kinh doanh bán lẻ mới – phương pháp bán hàng tự phục vụ. Tuy mới xuất hiện nhưng nó phù hợp và thích ứng với người tiêu dùng trong nền kinh tế hiện nay. Trước năm 2007 chỉ có 1 siêu thị nhưng đến nay đã có siêu thị với quy mô khác đang tồn tại và phát triển.

Đối thủcạnh tranh của công ty hiện nay được phân chia như sau:

Thứ nhất là cạnh tranh với các siêu thị, đối thủcạnh tranh này có cách tiếp cận khác nhau nhưng không ngoài khả năng là làm hài lòng khách hàng mục tiêu trên thị trường.Một số siêu thị trên địa bàn thành phố Huế như: siêu thị BigC, vincom...

Thứ hai là cạnh tranh với các loại hình bán lẻ. Các loại hình kinh doanh này với ưu điểm là cơ chế kinh doanh gọn nhẹ, linh hoạt, thu hút được

Trường Đại học Kinh tế Huế