• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2. Mô hình và thang đo nghiên cứu đề xuất

1.2.1. Mô hình nghiên cứu liên quan

Mô hình Marketing Mix 4P

Marketing hỗn hợplà một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực Marketing (đồng thời được biết đến như là 4P), là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

Giá trị sử dụng được cảm

nhận Các tiêu chuẩn

so sánh

Tính không xác định của sản phẩm/dịch vụ

được cảm nhận

Kết quả Cảm giác

hài lòng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo Edmund Jerome McCarth, nhà tiếp thị người Mỹ đã đề đề nghị phân loại theo 4P năm 1960 trong cuốn Basic Marketing. Tác giả xác định 4 Ps khuôn khổ ảnh hưởng cốt lõi đến việc tiếp thị bao gồm giá cả, sản phẩm, xúc tiến, địa điểm (hoặc phân phối) và xúc tiến trong marketing hỗn hợp. Theo McCarthy, các nhà tiếpthị có thể lập kế hoạch tiếp thị tốt và cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay, 4 Ps này được xem là nền tảng của các chiến lược về Marketing và được sử dụng rộng rãi.

Sơ đồ1.2: Mô hình nghiên cứu về Marketing- Mix

(Nguồn: McCarthy, 1960)

Mô hình Marketing Mix 7P

Dựa trên cơ sở nghiên cứu của McCarthy(1960), Bernard H. Boms và Mary J.

Bitner. Vào năm 1981, đã phát triển hỗn hợp tiếp thị truyền thống thành tiếp thị hỗn hợp mở rộng (tiếp thị dịch vụ) thêm 3 thành phần: Con người, quy trình và bằng chứng vật lý. Cách nhìn nhận này được đánh giá là có sự nhìn nhận một cách đầy đủ và hoàn chỉnh. Các yếu tố mở rộng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng, giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm dịch vụ hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ1.3: Mô hình Marketing - Mix trong dịch vụ

(Nguồn: Bernard H. Boms và Mary J. Bitner, 1981)

Marketing Mix 4C

Mô hình Marketing Mix 4Cs được xây dựng bởi Robert F. Lauterborn vào năm 1990. Nó chính là mô hình 4Psđã qua tính chỉnh. Vì vậy, nó giống như phiên bản mở rộng của mô hình Marketing Mix, hơn là một bộ phận chính nằm trong đó. Mô hình 4Cs bao gồm các thành tố như sau:

Sơ đồ1.1: Mô hình Marketing 4Cs

(Nguồn: Robert F. Lauterborn, 1990) Cost: Theo Lauterborn, giá của sản phẩm không chỉ được xác định trong quá trình mua hàng. Ôngđã mở rộng khái niệm price thành cost, chính là chi phí mà một khách hàng phải bỏ ra để sử dụng, vận hành và bảo hành sản phẩm. Các doanh nghiệp cần đưa ra giá bán hàng hợp lý để đem lại tới khách hàng những giá trị tương xứng.

Mô hình 4Cs Nhu cầu và mong

muốn của khách hàng

Giao tiếp Chi phí củakhách

hàng

Sựthuận tiện

Trường Đại học Kinh tế Huế

Consumer Wants and Needs: Doanh nghiệp chỉ nên bán những sản phẩm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Chính vì vậy, họ cần phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng mục tiêu.

Communication: Theo Lauterborn, khái niệm promotion mang tính cưỡng ép, còn communication mang tính hợp tác hơn. Marketer cần phải tương tác với những khách hàng của mình dựa trên nhu cầu và mong muốn của họ.

Convenience: Sản phẩm của doanh nghiệp bạn luôn phải có sẵn với khách hàng.

Marketer cần xác định chính xác kênh phân phối sản phẩm sao cho thuận tiện nhất tới khách hàng.

Mộtsố mô hình khác

Đoàn Thị Hiệp (2020) đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm FPT PLAY BOX của Công ty cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế”. Tác giả thấy được mô hình Marketing phù hợp nhất cho sản phẩm FPT Play Box đó là mô hình Marketing Mix 4P của McCarthy, nhưng bên cạnh đó sản phẩm FPT Play Box có chứa đựng yếu tố dịch vụ vì vậy nên con người cũng là nhân tố quan trọng làmảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chiến lược marketing. Từ đó tác giả có được mô hình nghiên cứu được đề xuất là:

Sơ đồ1.2: Mô hình nghiên cứu hiệu quả chiến lược Marketing- Mix cho sản phẩm FPT Play Box của công ty FPT chi nhánh Huế

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Luận văn: “Hoàn thiện chiến lược Marketing cho sản phẩm FPT Box của công ty cổ phần Viễn Thông FPT chi nhánh Huế” của tác giả Phạm Thị Kim Phượng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về marketing mix, nêu lên thực trạng thị trường và hoạt động marketing của Công ty cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống marketing mix của công ty. Trong luận văn, marketing mix mà tác giả sử dụng là mô hình 4P bao gồm sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến, và bổ sung thêm yếu tố con người với thang đo Likert, định danh để khảo sát ý kiến khách hàng thông qua bảng hỏi. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là kết quả thu được từ quá trìnhđiều tra chưa bao hàm hết các chínhsách trong marketing hỗn hợp.

Luận văn: "Identifying the essential factors in the marketing mix design (The case of Personal Protective Equipment)” năm 2012 của Meghna Jain, Fang Han. Luận văn đã thực hiện các phân tích và so sánh giữa các nhà sản xuất khác nhau từ đó xác định được những yếu tố tiếp thị hỗn hợp cần thiết trong hoạt động marketing mix đối với những công ty có liên quan đến lĩnh vực bảo hộ lao động. Đưa ra phương thức sử dụng hiệu quả các hoạt động marketing của những công ty liên quan đến lĩnh vực bảo hộ lao độngthông qua 4 công cụ là Product, Price, Place và Promotion.