• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố chính sách phân phối

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH MARKETING - MIX

2.4. Phân tích đánh giá của học viên về chính sách Marketing - Mix tại Học Viện Đào

2.4.4. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố trong chính sách Marketing – Mix tại

2.4.5.3. Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố chính sách phân phối

H1: Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsách phân phối ≠ 4

Nhận định về các yếu tố liên quan đến nhân tố “Chính sách phân phối” đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4. Các tiêu chí đãđưa ra như:Học Viện nằm ở vị tríthuận tiện; HọcViệncung cấp đường dây tư vấn hotline giúp khách hàng liên lạc dễ dàng; Học Viện có nhiều kênh truyền thông online dễ dàng tiếp cận trao đổi thông tin; Học Viện có nhiều cơ sở liên kết tại các trường nên thuận tiện choviệchọc.

Qua xử lý SPSS kết quả thu được là:

Bảng 2.19. Kết qủa kiểm định One Sample T –Test của yếu tố

“Chính sách phân phối”

One sample t-test

Mean Sig.

(2-tailed) Chính sách phân phối

Học Viện nằmở vị trí thuận tiện. 3.5368 .000

HọcViện cung cấp đường dây tư vấn hotline giúp

khách hàng liên lạc dễ dàng. 3.7132 .004

Học Viện có nhiều kênh truyền thôngonline dễdàng

tiếp cận trao đổi thông tin 3.4926 .000

Học Viện có nhiều cơ sở liên kết tại các trường nên

thuận tiện choviệchọc 3.5441 .000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) Tất các các tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa <0.05, tức không đủ cơ sở bác bỏ H0. Tiêu chí “Học Viện cung cấp đường dây tư vấn hotline giúp khách hàng liên lạc dễ dàng” đạt giá trị trung bình cao nhất là 3.7132 chứng tỏ với việc tiếp nhận và giải đáp qua điện thoại cho học viên đãđược Học Viện thực hiện tốt và nhận được sự hài lòng từ học viên. Các tiêu chí “Học Viện nằm ở vị trí thuận tiện”; “Học Viện có nhiều cơ sở liên kết tại các trường nên thuận tiện cho việc học” với giá trị trung bình lớn hơn 3,4 lần lượt là 3.5368 và 3.5441 có thể nói các tiêu chí này nhận được sự đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

ý tương đối của học viên tuy nhiên vẫn sự vẫn còn một số học viên chưa thực sự đồng ý bởi lẽ nhiều học viên của ANI có nhà ở rất xa thành phố và phải mất trên 30 phút mới đến được nơi học.

Tiêu chí “Học Viện có nhiều kênh truyền thông online dễ dàng tiếp cận trao đổi thông tin” có giá trị trung bình thấp nhất là 3.4926, học viên chưa thực sự đồng ý vớitiêu chí này, mặc dùng Học Viện hoạt động trên tất cả các kênh truyền thông online nhưng có lẽ đội ngũ Marketing chưa đủ nhân lực để đảm bảo online liên tục tiếp nhận tin nhắn từ học viên.

2.4.5.4.Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố chính sách xúc tiến H0 : Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsách xúc tiến= 4 H1: Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsách xúc tiến ≠ 4

Nhận định về các yếu tố liên quan đến nhân tố “Chính sách xúc tiến” đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4. Các tiêu chí đã đưa ra như: ANI tham gia nhiều hoạt động quan hệ công chúng (tổ chức sự kiện, từ thiện, tài trợ…); Hình thức quảng cáo của ANI đa dạng; Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn; Các chương trình khuyến mãi của ANI được triển khai thường xuyên; ANI sử dụng nhiều kênh truyền thông online nhưFacebook, Youtube, Instagram…để quảng bá.

Qua xử lý SPSS kết quả thu được là:

Bảng 2.20. Kết qủa kiểm định One Sample T –Test của yếu tố

“Chính sách xúc tiến”

One sample t-test

Mean Sig.

(2-tailed) Chính sách xúc tiến

ANI tham gia nhiều hoạt động quan hệ công chúng (tổ

chức sự kiện, từ thiện, tài trợ…) 3.5515 .000

Hình thức quảng cáo của ANI đa dạng 3.4853 .000

Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn 3.3897 .000

Các chương trình khuyến mãi của ANI được triển khai

thường xuyên 3.5074 .000

ANI sửdụng nhiều kênh truyền thôngonline như

Facebook, Youtube, Instagram…để quảng bá 3.4706 .000 (Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tất các cáctiêu chítrong nhóm đều có mức ý nghĩa<0.05, tức không đủ cơ sở bác bỏ H0. Tiêuchí “ANI tham gia nhiều hoạt động quan hệ công chúng (tổ chức sự kiện, từ thiện, tài trợ…)” đạt giá trị trung bình cao nhất là 3.5515 bởi lẽ hơn một năm qua Học Viện đã tích cực và nỗ lực tổ chức các sự kiện workshop tại các trường Đại Học và tham gia trao tặng học bổng tại các chương trình, sự kiện của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế và được biết đến nhiều hơn, qua đó các học viên cũng đánh giá đương đối đồng ý với tiêu chí này, các tiêu chí “Các chương trình khuyến mãi của ANI được triển khai thường xuyên”, “Hình thức quảng cáo của ANI đa dạng”, “ANI sử dụng nhiều kênh truyền thông online như Facebook, Youtube, Instagram…để quảng bá”, “Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn” với giá trị trung bình lần lượt là 3.5074, 3.4853, 3.4706, 3.3897 có thể thấynhững giá trị này đều không cao và các học viên chưa thực sự đồng ý với các nhận định này, có lẽ vì vừa mới thành lập hơn một năm nên hoạt động xúc tiến, quảng cáo của Học Viện vẫn chưa thu hút được nhiều học viên và cần nhiều thời gian hơn để tiếp tục xâydựng hìnhảnh và đẩy mạnh các chính sách xúc tiến hấp dẫn hơn.

2.4.5.5.Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố chính sách con người H0 : Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsáchcon người= 4 H1: Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsách conngười ≠ 4

Nhận định về các yếu tố liên quan đến nhân tố “Chính sáchcon người” đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4. Các tiêu chí đãđưa ra như: Nhân viên tư vấn có kiến thức chuyên môn tốt, cung cấp đầy đủ thông tin khoá học;Giáo viên giảng dạy có trìnhđộ chuyên môn cao; Giáo viên nước ngoài giảng dạy nhiệt tình, vui vẻ; Nhân viên chăm sóc khách hàng thân thiện, vui vẻ.

Qua xử lý SPSS kết quả thu được là:

Bảng 2.21. Kết qủa kiểm định One Sample T –Test của yếu tố “Chính sách con người”

One sample t-test

Mean Sig.

(2-tailed) Chính sách con người

Nhân viên tư vấn cókiến thức chuyên môn tốt, cung

cấp đầy đủ thông tin khoá học 3.5882 .000

Giáo viên giảng dạy cótrìnhđộ chuyên môn cao 3.5147 .000 Giáo viên nước ngoài giảng dạy nhiệt tình, vui vẻ 3.4926 .000 Nhânviên chăm sóc khách hàng thân thiện, vui vẻ 3.5147 .000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tất các cáctiêu chítrong nhóm đều có mức ý nghĩa <0.05, tức không đủ cơ sở bác bỏ H0.Tiêu chí “Nhân viên tư vấn có kiến thức chuyên môn tốt, cung cấp đầy đủ thông tin khoá học” đạt giá trị trung bình cao nhất là 3.5882 chứng tỏ học viên khá hài lòng với nhân viên tư vấn của ANI tuy nhiên vẫn còn một số học viên chưa thực sự đồng ý.

Các tiêu chí “Giáo viên giảng dạy có trình độ chuyên môn cao”, “Nhân viên chăm sóc khách hàng thân thiện, vui vẻ” nhận được sự đồng ý tưởng đối với giá trị trung bìnhđều là 3.5147. Tiêu chí có giá trị trung bình thấp nhất 3.4926 là “Giáo viên nước ngoài giảng dạy nhiệt tình, vui vẻ” chứng tỏ nhiều học viên đánh giá trung lập ở tiêu chí này và điều đó khá hợp lí vì nhiều học viên chỉ theo học các khoá luyện thi và không tiếp xúc với giáo viên nước ngoài nên không thể đánh giá chính xác cho tiêu chí này được.

2.4.5.6.Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố chính sách cơ sởvật chất H0 : Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsáchcơ sở vật chất= 4 H1: Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsáchcơ sở vật chất ≠ 4

Nhận định về các yếu tố liên quan đến nhân tố “Chính sách cơ sở vật chất” đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4. Các tiêu chí đã đưa ra như: Học Viện trang bị thiết bị phục vụ cho học tập tốt; Lớp học thường xuyên được tân trang đảm bảo chất lượng phòng học; Phòng học ở Học Viện rộng rãi, đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi;Nơi để xe rộng rãi.

Qua xử lýSPSS kết quả thu được là:

Bảng 2.22. Kết qủa kiểm định One Sample T –Test của yếu tố

“Chính sách vật chất”

One sample t-test

Mean Sig.

(2-tailed) Chính sáchcơ sở vật chất

Học Việntrang bị thiết bị phục vụ cho học tập tốt. 3.4632 .000 Lớp học thường xuyên được tân trang đảm bảo chất

lượng phòng học 3.4044 .000

Phòng học ởHọc Việnrộng rãi,đảm bảo yêu cầu về

chỗ ngồi. 3.6103 .000

Nơi để xe rộng rãi 3.5735 .000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tất các các tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa <0.05, tức không đủ cơ sở bác bỏ H0. Tiêu chí “Phòng học ở Học Viện rộng rãi, đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi”

đạt giá trị trung bình cao nhất là 3.6103 chứng tỏ học viên đánh giá tốt các phòng học tại ANI bởi lẽ toà nhà Học Viện có 4 tầng với rất nhiều lớp học đượcthiết kế nên luôn đảm bảo được chỗ ngồi cho học viên của mình, bên cạnh đó mỗi lớp học luôn được sắp xếp một số lượng học viên nhất định để đảm bảo được chất lượng học tập tốt. Các tiêu chí còn lại “Nơi để xe rộng rãi”, “Học Viện trang bị thiết bị phục vụ cho học tập tốt”, “Lớp học thường xuyên được tân trang đảm bảo chất lượng phòng học” có giá trị trung bình lần lượt là 3.5735, 3.4632 và 3.4044. Tuy không bị học viên đánh giá là không đồng ý nhưng có thể thấy giá trị trung bìnhở các chỉ tiêu này chưa được cao và nhiều học viên đánh giá trung lập. Vì vậy Học Viện cần đầu tư và tân trang lại các phòng học, thiết bị thường xuyên hơn để đảm bảo chất lượng phòng học và được nhiều học viên đánh giá tốt hơn.

2.4.5.7.Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố chínhsách quy trình H0 : Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsách quy trình = 4 H1: Đánh giá của họcviên về nhóm nhân tố chínhsách quy trình≠ 4

Nhận định về các yếu tố liên quan đến nhân tố “Chínhsách quy trình” đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4. Các tiêu chí đãđưa ra như:Quy trìnhđăng kí học nhanh gọn; Nhân viên sắp xếp các lớp học nhanh chóng; Quy trình tiếp nhận và giải quyết các vấn đề cho học viên nhanh chóng

Qua xử lý SPSS kết quả thu được là:

Bảng 2.23. Kết qủa kiểm định One Sample T–Test của yếu tố

“Chính sách quy trình”

One sample t-test

Mean Sig.

(2-tailed) Chính sách quy trình

Quy trìnhđăng kí học nhanh gọn 3.5662 .000

Nhân viên sắp xếp các lớphọc nhanh chóng 3.4779 .000 Quy trình tiếp nhận và giải quyết các vấn đề cho học

viên nhanh chóng 3.4926 .000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tất các các tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa <0.05, tức không đủ cơ sở bác bỏ H0.Tiêuchí “Quy trình đăng kí học nhanh gọn” đạt giá trị trung bình cao nhất là 3.5662 cho thấy học viên đánh giá khá tốt đối với việc đăng ký học. Các tiêu chí còn lại “Nhân viên sắp xếp các lớp học nhanh chóng” và “Quy trình tiếp nhận và giải quyết các vấn đề cho học viên nhanh chóng” đều có giá trị trung bình không được cao lần lượt là 3.4779 và 3.4926 mặc dù nhân viên tại ANI luôn nỗ lực làm việc nhanh chóng nhất có thể nhưng có lẽ với lượng học viên lớn nên vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của học viên, Học Viện cần tuyển thêm nhân viên để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu học viên ngày càng tăng và mở thêm các buổi đào tạo kỹ năng để nhân viên được học hỏi và phát triển nhiều hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế