• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH

1.1 Lý luậ n về dịch vụ thanh toán không dùng tiền m ặt của Ngân hàng thương mại

1.1.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

Theo nghị định số 101/2012/NĐ- CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụTTKDTM do ngân hàng cung cấp bao gồm:

 Thanh toán bằng Séc (Cheque, Check)

 Thanh toán bằng Uỷnhiệm chi (Lệnh chi)

 Thanh toán bằngỦy nhiệm thu (Nhờthu)

 Thanh toán bằng thư tín dụng

 Thanh toán bằng phương tiện điện tử 1.1.3.1 Thanh toán bằng Séc (Cheque, Check)

Theo khoản 1, điều 3 của thông tư số 22/2015/TT-NHNN ngày 20/11/2015 Quy định hoạt động cungứng và sửdụng Séc: “Séc là tờ giấy có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của mìnhđể thanh toán cho người thụ hưởng”.

Các chủthểm tham gia thanh toán Séc bao gồm:

- Người ký phátlà người lập và ký phát Séc.

- Người bị ký phát là ngân hàng mở tài khoản thanh toán cho người ký phát có trách nhiệm thanh toán sốtiền ghi trên séc theo lệnh của người ký phát.

- Người thụ hưởng là một trong những người sau đây:

+ Người được nhận sốtiền ghi trên séc theo chỉ định của người ký phát.

+ Người nhận chuyển nhượng séc theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Thông tư này.

+ Người cầm giữSéc có ghi trả cho người cầm giữ.

- Người có liên quan là người tham gia vào quan hệthanh toán séc bằng cách ký tên trên séc với tư cách là người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, người bảo chi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Người thu hộlà ngân hàng, quỹtín dụng nhân dân, tổchức tài chính vi mô, các tổchức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước làm dịch vụthu hộ séc được người thụ hưởng nhờ thu hộ.

- Người bảo lãnhlà người được người bảo lãnh cam kết trảthay nghĩa vụtrả tiền chongười thụ hưởng.

Trường hợp ký phát, thanh toán séc ghi sốtiền bằng ngoại tệ:

 Ký phát séc được chi ghi trả bằng ngoại tệ: Séc được ký phát với số tiền được ghi trảbằng ngoại tệ theo quy định của Pháp luật vềquản lý ngoại hối.

 Thanh toán séc được chi trảbằng ngoại tệ:

- Séc được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của Khoản 1 Điều 3 số 22/2015/TT - NHNN ngày 20/11/2015 quy định được thanh toán số tiền ghi trên séc bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luận vềquản lý ngoại hối.

- Séc được ghi trả bằng ngoại tệ nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu theo quy định của pháp luật vềquản lý ngoại hối thì số tiền ghi trên séc được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷgiá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷgiá kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bốtại thời điểm thanh toán.

Séc được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào hình thức thanh toán, séc được chia thành ba loại:

 Séc tiền mặt: là sécdùng đểrút tiền mặt tại ngân hàng– nơi đơn vị (người ký phát) mở tài khoản. Trên tờ séc nếu không có cụm từ “trảvào tài khoản” thì người thụ hưởng có quyền lĩnh tiền mặt.

 Séc chuyển khoản: là loại séc được thanh toán chuyển khoản bằng cách trích tiền từtài khoản của người ký phát chuyển vào tài khoản người thụ hưởng. Người phát séc chuyển khoản phải đánh dấu (hoặc ghi) cụm từ “trả vào tài khoản” trên tờséc đểthểhiện chỉ được trảvào tài khoản (không được lĩnhtiền mặt).

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Séc bảo chi: là loại séc được ngân hàng (người bị ký phát) đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc phát hành từ tài khoản của người trả tiền vào một tài khoản riêng (tài khoản tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) được ngân hàng làm thủtục bảo chi. Séc đã lưu ký do đó người chịu trách nhiệm thanh toán tờséc là ngân hàng bảo chi séc.

1.1.3.2 Thanh toán bằngỦy nhiệm chi (lệnh nhờchi)

Ủy nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủtài khoản (được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, kho bạc nhà nước) yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mà chủtài khoản mởtài khoản tiền gửi trích tài khoản của mìnhđểtrả cho người thụ hưởng

Khi nhận đượcủy nhiệm chi, trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủtiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ.

Với các dùng thuận tiện, UNC thưởng được dùng để thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ, vật tư hoặc dùng chuyển tiền rộng rãi, phổ biến trong cả nước không phân biệt trong cùng hệthống hay khác hệthống ngân hàng.

1.1.3.3 Thanh toán bằngỦy nhiệm thu (lệnh nhờthu)

Ủy nhiệm thu (UNT) là một thể thức thanh toán được tiến hàng trên cơ sởgiấy UNT và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộtiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cungứng phù hợp với những điều kiện thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế.

Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc Ngân hàng phục vụ bên trảtiền phải trích tài khoản của bên trảtiền đểtrảngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.

UNT thường được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều kiện hai bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về việc áp dụng thểthức UNT để ngân hàng làm căn cứtổchức thực hiện thanh toán.

1.1.3.4 Thanh toán bằng thẻngân hàng

Thẻ thanh toán là công cụ do Ngân hàng phát hành cho khách hàng sử dụng để

Trường Đại học Kinh tế Huế

trảtiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác qua thiết bị chấp nhận thẻ(POS) và rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trảtiền tự động (ATM).

Thẻ thanh toán có nhiều loại, nhưng ở Việt Nam sử dụng phổ biến một số loại thẻsau:

 Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ cho phép chủ thể thực hiện giao dịch thẻtrong phạm vi số tiền trên tài khoản thanh toán của chủthẻmở tại một tổ chức tín dụng cungứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền không kỳhạn.

 Thẻtín dụng (Credit Card): là loại thẻcho phép chủthẻthực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đãđược cấp theo thỏa thuận với tổchức phát hành thẻ.

 Thẻ ATM: là loại thẻ được dùng đểrút tiền, chuyển khoản thông qua máy rút tiền tự động ATM. Hiện nay một số ngân hàng như Techcombank đã cải tiến thêm chức năng cho máy ATM là có thểnộp tiền mặt vào tài khoản trực tiếp trên máy ATM.

Các chủthểtham gia thanh toán thẻgồm:

- Ngân hàng phát hành thẻ: là cơ quan thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, mật mã, ký hiệu...cho các loại thẻ để bảo mật thông tin. Sau đó phát hành thẻ cho khách hàng và chịu trách nhiệm thanh toán sốtiền mà khách hàng trả cho người bán bằng thẻ thanh toán.

- Người sửdụng thẻthanh toán: có thểlà các công ty, tổchức hay là cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận mở tài khoản cho sử dụng các loại thẻ tương ứng đồng thời người sử dụng thẻ phải trả một khoản chi phí cho ngân hàng phát hành thẻ.

- Người chấp nhận thanh toán bằng thẻlà các công ty, tổchức hay là cá nhân đóng vai trò là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người sửdụng thẻ.

- Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là các chi nhánh Ngân hàng làm đại lí thanh toán thẻ cho Ngân hàng phát hành thẻ và do ngân hàng phát hành thẻ lựa chọn, Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻkhi nhận được biên lai thanh toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.3.5 Thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit–LC)

Thư tín dụng là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi một sốtiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó (xuất trìnhđầy đủcác chứng từhợp lệ).

Các chủthêm tham gia thanh toán bằng thư tín dụng:

- Người xin mở L/C: là người mua, người nhập khẩu hàng hóa hoặc là người do người muaủy thác

- Ngân hàng phát hành L/C: là ngân hàng đại diện và cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng nhận đơn của nhà nhập khẩu và căn cứ vào yêu cầu trong đơn đểmở L/C, sau đó chịu trách nhiệm thông báo cho nhà xuất khẩu

- Ngân hàng thông báo: là ngân hàng thong báo tín dụng chứng từ cho người hưởng lợi một cách trực tiếp hoặc thông báo cho một ngân hàng khác

- Người hưởng lợi: là người bán hàng (nhà xuất khẩu hàng hóa) và là bên được hưởng lợi tín dụng chứng từ

1.1.4 Lý lun chung vhành vi khách hàng