• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH

1.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh

1.2.1 Một số mô hình lý thuyết liên quan

- Một nền kinh tếngầm sôiđộng sẽkhuyến khích con người sửdụng tiền mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.

- Hành vi trốn thuếngày càng nhiều xuất phát từlý do thuế đánh quá cao, từ đó sinh ra tâm lý thích dùng tiền mặt.

- Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại” khi sử dụng các phương tiện hiện đại, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển.

1.2.Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ

Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm.Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thểdự đoán gần kết quảlựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tốchuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…), những người này thích hay không thích họmua. Mức độ tác động của yếu tốchuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụthuộc: mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng vàđộng cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người cóảnh hưởng.

1.2.1.2 Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaior)

Thuyết hành vi dự định TPB được Ajzen (1985) xây dựng bằng các bổsung thêm yếu tố “Nhận thức kiểm soát hành vi” vào mô hình TRA. Các xu hướng hành vi được giả sửbao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi và được định nghĩa như là mức độnỗlực mà mọi người cốgắng thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Xu hướng hành vi là một hàm của ba nhân tố. Thứnhất, các thái độ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hành vi thực hiện. Thứhai,ảnh hưởng xã hội đề cập đến sức ép xã hội đến hành vi thực hiện. Cuối cùng, thuyết TPB bổsung thêm yếu tốkiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng thay đổi hay khó khăn khi thực hiện hành vi, điều này phụthuộc vào sựcó sẵn của các nguồn lực và các cơ hội đểthực hiện hành vi. Và theo quan điểm của Ajzen, yếu tốnày tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi và nếu chính xác trong cảm nhận vềmức độ kiểm soát của mình thì nhận thức kiểm soát hành vi còn dự

báo được cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

hành vi.

(Nguồn: Nghiên cứu của Ajzen,1991)

)

1.2.1.3 Mô hình chấp thuận công nghệTAM (Technology Acceptance Model)

Mô hình chấp thuận công nghệ TAM được xây dựng bởi Fred Davis (1989) vad Richard Bogozzi (1992) dựa trên sựphát triển của thuyết TRA và TPB. Mô hình này đi sâu hơn vào việc giải thích hành vi chấp thuận công nghệ của người tiêu dùng. Mô hình này gồm 5 biến chính:

- Biến bên ngoài: Đây là biến ảnh hưởng đến nhận thức sự hữu ích (Perceive usefulness – PU) và nhận thức tính dễ sử dụng (Perceive ease os use – PEU). Ví dụ của các biến bên ngoài đó là sự đào tạo, ý kiến hoặc khái niệm khác nhau trong sử dụng công nghệ

- Nhận thức sự hữu ích: người sửdụng chắc chắn nhận thấy rằng việc sửdụng các công nghệ ứng dụng riêng biệt sẽ làm tăng hiệu quả/ năng suất làm việc của họ đối với một công việc cụthểkhác

- Nhận thức tính dễ sử dụng: là mức độ dễ dàng mà người dùng mong đợi khi sửdụng công nghệ

- Thái độ hướng đến việc sửdụng: là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc sử dụng một công nghệ được tạo lập bởi sự tin tưởng, sựhữu ích và dễsửdụng

Thái độ Niềm tin và sự

đánh giá

Niềm tin quy chuẩn và động cơ

Tiêu chuẩn chủ quan

Niềm tin kiểm soát và dễsửdụng

Nhận thức kiểm soát hành

vi

Hành vi thực sự Xu hướng

hành vi

Sơ đồ3: Mô hình hành vi có kếhoạch (Theory of Planned Behavior–TPB)

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Dự định sửdụng: là dự định của người dùng khi sửdụng công nghệ. Dự định sửdụng có mối quan hệchặt chẽ đến việc sửdụng

Mô hình TAMđược xem như là một mô hìnhđặc trưng để ứng dụng trong việc nghiên cứu việc chấp nhận và sử dụng một công nghệ mà trong đó có Internet. “Mục tiêu của mô hình TAM là cung cấp một sựgiải thích các yếu tố xác định tổng quát về sự chấp nhận công nghệ, những yếu tố này có khả năng giải thích hành vi người sử dụng xuyên suốt các loại công nghệ người dùng cuối sử dụng và cộng đồng sửdụng”

(Davis et al.1989, trang 985). Ngoài ra mô hình này cònđượcứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu các dịch vụ công nghệ khác như ATM, Internetbanking, Mobile, E -learning và các công nghệ khác liên quan đến Internet

(Nguồn: Ngiên cứu của Fred Davis, 1989)

1.2.2 Mô hình nghiên cứu đềxut về thang đo