• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ

2.1 Tổng quan về Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương

2.1.4 Tình hình nhân sự của Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương

Nam sông Hương

(Nguồn: Phòng nhân sựNgân hàng Agribank - chi nhánh Namsông Hương)

A

2017 2018 2019 So sánh

Số lượng (người)

%

Số lượng (người)

%

Số lượng (người)

%

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Tổng số lao động 23 100 22 100 21 100

1. Phân theo giới tính

Nam 10 43,48 12 54,55 11 52,38 2 20,00 -1 -8,33

Nữ 13 56,52 10 44,45 10 47,62 -3 -23,08 0 0,00

2. Phân theo trìnhđộ

Trên đại học 5 21,74 5 27,72 5 23,81 0 0 0 0

Đại học 18 78,26 17 72,28 16 76,19 -1 -5,56 -1 -5,88

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung, tổng số nhân viên của Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương giảm dần trong giai đoạn 2017 – 2019, cụ thể: Năm 2018, giảm 1 người so với năm 2017, năm 2019 giảm 1 người so với năm 2018.

Xét theo giới tính: Năm 2018, số nhân viên nam tăng 2 người, tương ứng tăng 20% trong khi nhân viên nữ giảm 3 người so với năm 2017, tương ứng giảm 23,08%.

Nhưng sang năm 2019 thì cơ cấu không thay đổi đáng kể khi mà chỉ có số nhân viên nam giảm 1 người, tương ứng giảm 8,33%.

Xét theo trình độ chuyên môn: Nhân viên có trình độ trên đại học tại Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương có xu hướng không thay đổi trong giai đoạn 2017- 2019.

Năm 2018 và năm 2019, số lao động có trìnhđộ đại học có xu hướng giảm mỗi năm. Năm 2018 giảm 1 người so với năm 2017 tương ứng giảm 5,56% và năm 2019 giảm 2 người so với năm 2018 tương ứng giảm 5,88%.

2.1.5 Tình hình kết quảhoạt động kinh doanh của AgriBank - Chi nhánh Nam sông Hương

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 1 Kết quảhoạt động kinh doanh của Agribank–Chi nhánh Nam sông Hương gian đoạn 2017–2019

Đơn vị:triệu đồng

STT CHỈ TIÊU 2017 2018 2019

So sánh

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1 Thu nhập lãi và các khoảnthu nhập tương tự 25.364 34.581 36.671 9.217 36,34 1.820 5,26

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 15.446 21.596 24.186 6.150 39,82 2.590 11,20

I Thu nhập lãi thuần 9.918 12.985 12.485 3.067 30,92 -499 -3,84

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.295 1.677 1.781 382 29,50 104 6,20

4 Chi phí hoạt động dịch vụ 74 100 119 36 48,64 19 19,00

II Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 1.221 1.577 1.662 356 29,16 85 5,39

III Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 19 7 14 -12 -63,15 7 100,00

IV Lãi/ lỗthuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh - - -

-V Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư - - -

-5 Thu nhập từ hoạt động khác 123 116 56 -7 -5,69 -60 -51,72

Trường Đại học Kinh tế Huế

6 Chi phí hoạt động khác 279 311 116 32 11,47 -195 -62,70

Vl Lãi/ lỗ thuần từhoạt động khác -156 -195 -60 -39 25 135 -69,23

VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần - - -

-VIII Chi phí hoạt động 5.001 6.119 5.324 1.118 22,36 -795 -12,99

IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 6.001 8.254 8.778 2.253 37,54 524 6,35

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 389 559 4.324 170 43,70 5.765 673,52

XI Tổng lợi nhuận trước thuế 5.612 7.695 4.454 2.083 37,12 -5.241 -42,12

7 Chi phí thuế TNDN hiện hành - - -

-8 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -

-XII Chi phí thuế TNDN - - -

-XIII Lợi nhuận sau thuế 5.612 7.695 4.454 2.083 37,12 -5.241 -42,11

(Nguồn: Báo cáo kết quảkinh doanh của Agribank– Chi nhánh Nam sông Hương)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Agrbank - Chi nhánh Nam sôngHương thực hiện thuếtại Tổng công ty mẹ, nên tại Chi nhánh Nam sông Hương không thực hiện nghĩa vụ thuế. Qua bảng số liệu, ta nhận thấy lợi nhuận trước thuếcủa Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương tăng giảm không đều qua giai đoạn 2017–2019. Cụthể nhưsau:

Năm 2018, lợi nhuận trước thuếcủa Ngân hàng hơn 7,6 tỷ đồng tăng 2,083tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 37,12%. Điều này là do tốc độ tăng lên của các khoản thu nhập lớn hơn tốc độ tăng các khoản chi phí. Cụ thể: Lợi nhuận thuần từhoạtđộng kinh doanh trước chi phí dựphòng rủi ro tín dụng tăng 2,253tỷ đổng tương ứng tăng 37,54% trong khi đó chi phí hoạt động tăng 1,118 tỷ đồng tương ứng tăng 22,36%. Nhưng đến năm 2019 mặc dù lợi nhuận trước khi lập dự phòng tăng mà kèm theo chi phí hoạt động giảm xuống nên lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 5,241 tỷ đồng tương ứng giảm 42,12% so với năm 2018. Nguyên nhân của sựsụt giảm lợi nhuận này là do tốc độ tăng của chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn tốc độ tăng các khoản thu nhập cụthể: Lợi nhuận thuần từhoạt động kinh doanh trước chi phí dựphòng rủi ro tín dụng tăng 524 triệu đồng tương ứng là 6,35% nhưng chi phí dựphòng rủi ro tín dụng tốc độ tăng cao hơn nhiều cụthể là tăng 3,765 tỷ đồng tương ứng tăng 673,52%. Đây là một xu hướng tiêu cực, tỷlệtrích lập dựphòng rủi ro tín dụng quá cao chứng tỏtình hình dư nợ và khả năng mất vốn từnhóm 3-5 của chi nhánh cao. Đểcải thiện tình hình này, chi nhánh cần đẩy mạnh xửlý nợxấu trong thời gian tới.

Giá trị của khoản mục thu nhập lãi thuần chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuếcủa Ngân hàng và nó cũng có biến động tăng giảm không đều qua các năm.

Cụthể vào năm 2018, thu nhập lãi thuần đã tăng so với năm 2017, tăng 3,067 tỷ đồng tương ứng tăng 30,92%. Vào năm 2019 thì thu nhập lãi thuần đã giảm 499 triệu đồng, tương ứng với tốc độgiảm là 3,84% so với năm 2018.

Đối với các khoản mục lãi/lỗ thuần từhoạt động dịch vụ, giá trị của khoản mục này trong báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm. Vào năm 2018, giá trịcủa khoản mục này lại tiếp tục tăng, tăng 356 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 29,16% so với năm 2017. Và năm 2019, khoản mục này đã tăng 85 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 5,39% so với năm 2018.

Khoản mục lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối có biến động tăng giảm không đều qua các năm 2017, 2018, 2019. Tuy nhiên khoản mục này có giá trị

Trường Đại học Kinh tế Huế

Giá trị khoản mục thu nhập từhoạt động khác lại giảm dần qua các năm. Vào năm 2018, giá trịcác khoản mục này giảm không đáng kể, giảm 7 triệu đồng, tương ứng với tốc độgiảm là 5,69% so với năm 2017. Đến năm 2019, giá trịcủa khoản mục này lại tiếp tục giảm mạnh, giảm đến 60 triệu đồng, tương ứng với tốc độgiảm là 51,72% so với năm 2018.

2.2 Thực trạng phát triển dịch vụthanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng