• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả đánh giá của khách hàng về hoạt động phân phối hàng hóa của công ty

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI HÀNG

2.2. Phân tích hoạt động phân phối hàng hóa của công ty TNHH Hoàng Long

2.2.6. Kết quả đánh giá của khách hàng về hoạt động phân phối hàng hóa của công ty

hàng

QHKH1

Công ty thường xuyên gọi điện hỏi thăm về tình hình bán hàng của khách hàng

.845

QHKH3 Công ty nắm rõ các thông tin liên

quan đến khách hàng .741

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra SPSS)

Nhóm nhân tố thứ nhất: Bao gồm 5 biến số. Giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 6,638 > 1 với hệ số tải đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ thang đo phù hợp và đủ độ tin cậy để phân tích. Có thể gọi đây là nhóm: “Chính sách bán hàng”

Nhóm nhân tố thứ hai: Bao gồm 4 biến số. Giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 2,608 > 1 với hệ số tải đều lớn hơn 0,7 chứng tỏ thang đo đạt giá trị hội tụ và phân biệt, do đó thang đo phù hợp và đủ độ tin cậy để phân tích. Có thể gọi đây là nhóm nhân tố “Nghiệp vụ bán hàng”

Nhóm nhân tố thứ ba: Bao gồm 4 biến số. Giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 1,759 > 1 với hệ số tải đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ thang đo đủ điều kiện để phân tích nhóm nhân tố “Khả năng cung cấp hàng hóa’’

Nhóm nhân tố thứ tư: Bao gồm 2 biến số. Giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 1,366 > 1 với hệ số tải đều lớn hơn 0,5. Có thể gọi nhóm nhân tố này là “Chương trình, dịch vụ hỗ trợ khách hàng”

Nhóm nhân tố thứ năm: Bao gồm 2 biến số. Giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 1,257 > 1 với hệ số tải đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ thang đo phù hợp và đủ độ tin cậy để phân tích nhóm nhân tố “Quan hệ cá nhân”

2.2.6. Kết quả đánh giá của khách hàng về hoạt động phân phối hàng hóa của công

H0: Đánh giá của khách hàng = 4 H1: Đánh giá của khách hàng ≠ 4

Bảng 2.15. Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Chính sách bán hàng

STT Chỉ tiêu N

Giá trị trung

bình

Sig(2-tailed)

Độ lệch chuẩn CSBH2 Giá cả hàng hóa rõ ràng, ổn định 125 3.46 .000 .788 CSBH4 Thường xuyên đưa ra các chương trình ưu

đãi bán hàng 125 3.46 .000 .778

CSBH7 Rõ ràng về công nợ 125 3.50 .000 .819

CSBH5 Các hàng hóa đều có nguồn gốc rõ ràng 125 3.47 .000 .819 CSBH3 Chiết khấu khi mua hàng hóa cao 125 3.34 .000 .803 CSBH1 Cung cấp các loại hàng hóa có tính cạnh

tranh cao trên thị trường 125 3.52 .000 .894

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra SPSS) Dựa vào số liệu của bảng, ta có thể thấy được giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Chính sách bán hàng là tương đối hài lòng và dao động trong khoảng từ 3,34 đến 3,52. Trong 5 yếu tố của nhóm Chính sách bán hàng thì cả 5 yếu tố đều có giá trị sig < 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là đánh giá của khách hàng với chính sách bán hàng của công ty khác giá trị 4 (Đồng ý). Yếu tố “Cung cấp các loại hàng hóa có tính cạnh tranh cao trên thị trường” được khách hàng đánh giá với giá trị trung bình cao nhất là 3,52. Các yếu tố còn lại được khách hàng đánh giá với giá trị thấp hơn và yếu tố “Chiết khấu khi mua hàng hóa cao” được khách hàng đánh giá với giá trị trung bình thấp nhất là 3,34. Lý giải cho điều này có thể do khách hàng chưa thực sự hài lòng với mức chiết khấu mà công ty đưa ra từ 5 – 10% và công ty thường ít tăng mức chiết khấu cho khách hàng. Với thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý, ta thấy kết quả đánh giá trung bình của khách hàng hàng đạt giá trị trên mức 3 (trung lập) đến dưới mức 4 (đồng ý), là mức có thể chấp nhận được. Từ những đánh giá này của khách hàng, có thể nhận xét rằng nhóm nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

tố Chính sách bán hàng đã được công ty thực hiện tương đối tốt.

Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Nghiệp vụ bán hàng

STT Chỉ tiêu N

Giá trị trung

bình

Sig(2-tailed)

Độ lệch chuẩn

NVBH5

Nhân viên thị trường luôn cập nhật các thay đổi về giá cũng như thông tin khuyến mãi cho khách hàng

125 3.40 .000 .880

NVBH4 Nhân viên thị trường am hiểu về các

hàng hóa của công ty 125 3.38 .000 .850

NVBH3 Nhân viên bán hàng am hiểu sâu về

hàng hóa 125 3.61 .000 .841

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra SPSS) Qua số liệu của bảng phân tích từ SPSS, ta có thể thấy được giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Nghiệp vụ bán hàng là tương đối hài lòng và dao động trong khoảng từ 3,38 đến 3,61. Trong 3 chỉ tiêu còn lại của nhóm nhân tố Nghiệp vụ bán hàng thì cả 3 chỉ tiêu đều có giá trị sig < 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là đánh giá của khách hàng với chính sách bán hàng của công ty khác giá trị 4 (Đồng ý). Có thể nhận thấy rằng yếu tố “Nhân viên bán hàng am hiểu sâu về hàng hóa” được khách hàng đánh giá với mức giá trị trung bình cao nhất (3,61). Sở dĩ, nhân viên bán hàng phải am hiểu sâu về hàng hóa để có thể nhận định đúng loại hàng hóa mà khách hàng cần cũng như tư vấn cho khách hàng những hàng hóa tốt và phù hợp nhất với mục đích sử dụng. Yếu tố này công ty đã đảm bảo được và nhận được sự đánh giá tương đối từ khách hàng. Tiếp theo, hai yếu tố còn lại được khách hàng đánh giá tương đối như nhau là “Nhân viên thị trường luôn cập nhật các thay đổi về giá cũng như thông tin khuyến mãi cho khách hàng” và “Nhân viên thị trường am hiểu về các hàng hóa của công ty” có giá trị trung bình lần lượt là 3,40 và 3,38. Với thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý, ta thấy kết quả đánh giá trung bình của khách hàng hàng đạt giá trị trên mức 3 (trung lập) đến dưới mức 4 (đồng ý), là mức có thể chấp nhận được từ trung lập đến dưới đồng ý. Có thể thấy, nhóm nhân tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

“Nghiệp vụ bán hàng” được khách hàng đánh giá khá tốt”

Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về nhómnhântố Khả năng cung cấp hàng hóa

STT Chỉ tiêu N

Giá trị trung

bình

Sig(2-tailed)

Độ lệch chuẩn

CCHH2 Hình thức đặt hàng, giao hàng nhanh

chóng và thuận tiện 125 3.73 .000 .797

CCHH1 Hàng hóa sẵn có và đa dạng, dễ lựa chọn 125 3.98 .807 .729

CCHH4 Giao hàng đúng thời hạn 125 3.70 .000 .741

CCHH3 Hàng hóa luôn đảm bảo chất lượng khi giao 125 3.46 .000 .866 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra SPSS) Qua kết quả số liệu của bảng thống kê, có thể thấy được giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Khả năng cung cấp hàng hóa là khá hài lòng và dao động trong khoảng từ 3,46 đến 3,98. Trong 4 yếu tố trong nhóm Khả năng cung cấp hàng hóa thì yếu tố “Hàng hóa sẵn có và đa dạng, dễ lựa chọn” có giá trị sig = 0,807 > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng với chính sách bán hàng của công ty có thể đạt giá trị 4 (đồng ý). Có thể nhận thấy rằng yếu tố “Hàng hóa sẵn có và đa dạng, dễ lựa chọn” có giá trị trung bình cao nhất là 3,98 gần đạt giá trị 4. Với thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý, ta thấy kết quả đánh giá trung bình của khách hàng hàng đạt giá trị trên mức 3 (trung lập) đến dưới mức 4 (đồng ý), là mức có thể chấp nhận được. Từ những đánh giá này của khách hàng, có thể nhận xét rằng nhóm nhân tố Khả năng cung cấp hàng hóa đã được công ty thực hiện khá tốt và đã nhận được sự hài lòng từ khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.18. Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Chương trình, dịch vụ hỗ trợ khách hàng

STT Chỉ tiêu N

Giá trị trung

bình

Sig(2-tailed)

Độ lệch chuẩn HTKH2 Giải đáp thắc mắc của khách hàng

nhanh chóng 125 3.81 .003 .715

HTKH3 Hỗ trợ đổi, trả hàng hóa cho khách hàng 125 3.74 .000 .792 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra SPSS) Qua bảng số liệu, có thể thấy được giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Chương trình, dịch vụ hỗ trợ khách hàng là khá hài lòng. Cả hai chỉ tiêu của nhóm yếu tố này đều có giá trị trung bình khá cao là 3,81 và 3,74. và có giá trị sig < 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là đánh giá của khách hàng với Chương trình, dịch vụ hỗ trợ khách hàng của công ty khác giá trị 4 (Đồng ý). Với thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý, ta thấy kết quả đánh giá trung bình của khách hàng hàng đạt giá trị trên mức 3 (trung lập) đến dưới mức 4 (đồng ý). Từ những đánh giá này của khách hàng, có thể nhận xét rằng nhóm nhân tố Chương trình, dịch vụ hỗ trợ khách hàng đã được công ty thực hiện khá tốt và nhận được sự hài lòng từ khách hàng.

Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Quan hệ cá nhân

STT Chỉ tiêu N

Giá trị trung

bình

Sig(2-tailed)

Độ lệch chuẩn QHKH1 Công ty thường xuyên gọi điện hỏi thăm

về tình hình bán hàng của khách hàng 125 3.88 .108 .829 QHKH3 Công ty nắm rõ các thông tin liên quan

đến khách hàng 125 3.94 .356 .676

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào số liệu của bảng thống kê, ta có thể thấy được giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với nhân tố Quan hệ cá nhân là khá hài lòng và đạt hai giá trị khá cao là 3,88 và 3,94. Cả hai chỉ tiêu của nhóm này đều có giá trị sig > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng với việc Xây dựng mối quan hệ cá nhân với khách hàng của công ty có thể đạt giá trị 4 (Đồng ý).

Với thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý, ta thấy kết quả đánh giá trung bình của khách hàng hàng đạt giá trị trên mức 3 (trung lập) đến dưới mức 4 (đồng ý), là mức có thể chấp nhận được. Từ những đánh giá này của khách hàng, có thể nhận xét rằng nhân tố Quan hệ cá nhân đã được công ty thực hiện khá tốt và nhận được sự hài lòng từ khách hàng.

2.2.7. Đề xuất của khách hàng để hoàn thiện hoạt động phân phối hàng hóa của