• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ

2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An 56

2.3.5. Kết quả của kiểm định hồi quy

Phương pháp Enter được sử dụng để phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp, với 4 nhân tố độc lập bao gồm: Sứ mệnh (SM), Khả năng thích ứng (KN), Sự tham gia (TG), Tính nhất quán (NQ) của thang đo được đưa vào phântích.

Bảng 19: Tổng hợp chỉsốphân tích hồi quy bội Model Summaryb

Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai sốchuẩn của ước lượng

Durbin-Watson

1 .817a .668 .659 .203 1.858

a)Dự đoán: (Hằng số),Sứmệnh(SM),Khả năng thích ứng(KN),Sựtham gia(TG),Tính nhất quán (NQ)

b)Biến phụthuộc: Hiệu quảtài chính (HQ) ANOVAa

Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương

F Mức ý nghĩa

1 Hồi quy 12.083 4 3.021 72.491 .000b

Phần dư 6.001 145.041

Tổng 18.083 149

a)Dự đoán: (Hằng số),Sứmệnh(SM),Khả năng thích ứng(KN),Sựtham gia(TG),Tính nhất quán (NQ)

b)Biến phụthuộc: Hiệu quảtài chính (HQ)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Coefficientsa Model Hệsốkhông chuẩn

hóa

Hệsốchuẩn hóa Beta

t Mức

ý nghĩa

Collinearity Statistics

B Độlệch chuẩn Tolerance VIF

1

(Constant) -.162 .276 -.588 .558

Sứmệnh .333 .039 .481 8.522 .000 .718 1.392

Khả năng thích

ứng .252 .039 .365 6.395 .000 .703 1.422

Sựtham gia .230 .036 .311 6.419 .000 .974 1.027

Tính nhất quán .249 .034 .352 7.306 .000 .985 1.015

Biến phụthuộc: Hiệu quảtài chính (HQ)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên trong nghiên cứu dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.

Mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện.

Trong tình huống này R2điều chỉnh được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Như vậy, để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta dùng hệ số xác định R2điều chỉnh. Và hệsố xác định R2điều chỉnh của mô hình này là 0.659, điều này thể hiện 4 biến độc lập trong mô hình giải thích được 65,9% biến thiên hiệu quả tài chính của công ty. Như vậy mô hình hồi quy xây dựng là đảm bảo độ phù hợp, các biến độc lập có thểgiải thích tốt cho biến phụthuộc.

2.3.5.2. Mô hình hi quy và các githuyết liên quan

Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội và hồi quy tuyến tính chuẩn hóa để xác định mức ý nghĩa và mối tương quan tuyến tính của các biến trong mô hình, biết được mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập nên biến phụ thuộc. Ta có phương trình hồi qui như sau.

Y = β0+ β1.X1+ β2.X2 + β3.X3+………….+ β9.X9+ βk.Xk + ε

Y: Giá trịcam kết gắn bó với tổchức Xk: Giá trịbiến độc lập thứk βk: hệsốhồi quy riêng phần f : biến độc lập ngẫu nhiên

Tất cả 6 yếu tố của thang đo đều ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả tài chính và có ý nghĩa thống kê. Sáu biến này đều có tác động tỷ lệ thuận đến hiệu quả tài chính (do đó có hệ số Beta dương – khi xét sự thay đổi của một yếu tố thì các yếu tố khác được giả định là không đổi).

Phương trình hồi quy đối với cácbiến đãđược chuẩn hoá được lấy từ bảng Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình–Coefficientsa có dạng như sau:

HQ = 0.333SM+ 0.252KN+ 0.230TN+ 0.249NQ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ phương trình trên ta thấy có 4 nhân tố là “Sứ mệnh (SM)”, “Khả năng thích ứng (KN)”, “Sự tham gia (TG)”, “Tính nhất quán (NQ)” tác động đến hiệu quả tài chính của công ty Cổ phần Dệt May Phú Hòa An.Trong đó nhân tố “Sứ mệnh” có tác động mạnh nhất, tiếp “Khả năng thích ứng” ,đến “Tính nhất quán”và cuối cùng là “Sựtham gia”.

“Sứmệnh”là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quảtài chính của công ty.

Chúng có mối quan hệcùng chiều, từkết quảhồi quy có hệsố β = 0.333có nghĩa là khi “Sứ mệnh” tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả tài chính của công ty bình quân tăng lên 0.333đơn vị với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Như vậy, giảthuyết H1 được xây dựng từ đầu mô hình được chấp nhận có nghĩa “Sứ mệnh” là nhân tố cóảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quảtài chính của công ty.

“Khả năng thích ứng” là nhân tố thứ 2 ảnh hưởng đến sự hiệu quả tài chính của công ty. Chúng có mối quan hệcùng chiều, kết quảhồi quy có hệsố β = 0.252, khi “Khả năng thích ứng” tăng lên một đơn vị thì hiệu quả tài chính tăng lên bình quân 0.252đơn vịvới điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giảthuyết H2 được chấp nhận có nghĩa là “Khả năng thích ứng” ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quảtài chính của công ty.

“Tính nhất quán” là nhân tốthứ3ảnh hưởng đến sựhiệu quảtài chính của công ty. Chúng có mối quan hệ cùng chiều, kết quảhồi quy có hệsố β = 0.249, khi “Tính nhất quán” tăng lên một đơn vịthì hiệu quảtài chính tăng lên bình quân 0.249đơn vị với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giảthuyết H4được chấp nhận có nghĩa là “Tính nhất quán” ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quảtài chính của công ty.

“Sự tham gia” là nhân tố có ảnh hưởng nhỏ nhất đến hiệu quả tài chính của công ty. Mối quan hệ giữa “Sự tham gia” và hiệu quảtài chính của công ty có mối quan hệ cùng chiều, kết quả hồi quy có hệsố β = 0.230nghĩa là khi “Sự tham gia”

tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả tài chính tăng lên bình quân là 0.230 đơn vịvới điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Vậy giả thuyết H3 được chấp nhận có nghĩa

“” là nhân tốcóảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quảtài chính của công ty.

Như vậy, sau khi phân tích hồi quy kết luận được rằng tất cảcác biến độc lập đều phù hợp để giải thích biến phụ thuộc, mối quan hệ giữa biến độc lập và biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

phụ thuộc là mối quan hệ thuận chiều. Các kiểm định đều cho thấy mô hình hoàn toàn phù hợp đểthực hiện nghiên cứu.