PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN ĐỐI VỚI
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ đào tạo khóa học Ielts tại Học viện
2.3.5 Kiểm định đánh giá của khách hàng ONE SAMPLE T TEST
2.3.4.6 Xem xét tự tương quan
Đại lượng Durbin– Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau. Dựa vào kết quả thực hiện phân tích hồi quy cho thấy, giá trị Durbin – Watson là 1,678 thuộc trong khoảng chấp nhận (1,6 đến 2,6). Vậy có thể kết luận là mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
CTĐT4 Giáo trình giảng dạy phù hợp, dễ hiểu, dễ
tiếp cận thông tin 0,000 3,6750
CTĐT5 Chương trình đào tạo được cập nhật thường
xuyên, phù hơp với chuẩn quốc tế 0,000 3,4333
(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệuđiều tra) Nhìn bảng trên ta có thểthấy giá trị Sig. của các yếu tố bé hơn 0,05. Do đó bác bỏH0, giá trịtrung bình vềnhóm yếu tố chương trìnhđào tạo≠ 4.
Vềgiá trịtrung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tốnày nhận được sự đồng ý của học viên. Trong đó, yếu tố nhân viên đánh giáđầu vào kỹ lưỡng và tư vấn đúng theo nhu cầu và khả năng của học viênđược đánh giá cao nhất có giá trị trung bình là 3,7167. Yếu tố chương trìnhđào tạođược cập nhật thường xuyên,phù hơp với chuẩn quốc tế được đánhgiá thấp nhất có giá trịtrung bình là 3,4333.
2.3.5.2 Đánh giá của khách hàng vềnhân tố đội ngũ giảng viên (ĐNGV) Cặp giảthuyết:
H0: Đánh giá trung bình của học viên vềnhóm yếu tố đội ngũ giảng viên = 4.
H1: Đánh giá trung bình của học viên vềnhóm yếu tố đội ngũ giảng viên≠ 4.
Bảng 2. 24. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố đội ngũ giảng viên
Yếu tố Sig. (2-detailed) Mean
ĐNGV1 Giảng viên có trình độ, chuyên môn giảng
dạytốt 0,014 3,8083
ĐNGV2 Giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt,
dễ hiểu 0,271 4,0917
ĐNGV3 Giảng viên có thái độ gần gũi, thân thiện, sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho học viên
0,484 4,0583
ĐNGV4 Giảng viên sẵn sàng giải đáp các vấn đề
thắc mắc về bài học cho họcviên 0,113 3,8917
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các biến quan sát ĐNGV2, ĐNGV3, > 0,05. Do đó chấp nhận H0, giá trị trung bình của 2 biến này = 4. Hay là học viên đồng ý với các đánh giá này. Còn giá trị Sig. của biến ĐNGV1, ĐNGV4 <
0,05, do đó bác bỏH0, có nghĩa là giá trịtrung bình của 2 biến này≠4.
Vềgiá trịtrung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,7nên có thể nói các yếu tốnày nhận được sự đồng ý cao của học viên. Trong đó, yếu tốgiảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễhiểu được học viên đánh giá tốt nhất với giá trị trung bình là 4,0917. Yếu tốgiảng viên có trìnhđộ, chuyên môn giảng dạy tốtđược học viên đánh giá thấp nhất với giá trịtrung bình là 3,8083.
2.3.5.3 Đánh giá của khách hàng vềnhân tố phương tiện hữu hình (PTHH) Cặp giảthuyết:
H0: Đánh giá trung bình của học viên vềnhóm yếu tố phương tiện hữu hình = 4.
H1: Đánh giá trung bình của học viên vềnhóm yếu tố phương tiện hữu hình≠ 4.
Bảng 2. 25. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố phương tiện hữu hình
Yếu tố Sig. (2-detailed) Mean
PTHH1 Nơi tiếp và tư vấn khách hàng được bố trí sạch
sẽ và hợp lý 0,289 4,0917
PTHH2 Cơ sở vật chất, hạ tầng được trang bị hiện đại,
đáp ứng đúng nhu cầuhọc tậpcủa học viên 0,171 3,8833 PTHH3 Phòng họcthoải mái, sạch sẽ, số lượng học viên
hợp lý 0,764 3,9750
PTHH4 Giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập được trang
bị đầy đủ, kịp thời 0,464 4,0667
PTHH5 Học viên được trang bị và hướng dẫn sử dụng
ứng dụng English Central 0,000 3,6917
PTHH6 Phòng học được trang bị đầy đủ các phương
tiện hỗ trợ giảng dạy và học tập 0,026 3,8083
(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệuđiều tra) Giá trị Sig. của các biến quan sát PTHH1, PTHH2, PTHH3, PTHH4 > 0,05. Do
Trường Đại học Kinh tế Huế
đó chấp nhận giả thuyết H0, tức là giá trị trung bình của 4 biến này = 4. Hay là học viên đồng ý với các đánh giá này. Còn giá trịSig. của biến PTHH5, PTHH6 < 0,05, do đó bác bỏH0, nghĩa là giá trịtrung bình của 2 biến này≠4.
Nhìn chung, vềgiá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn và xấp xỉ3,7 nên có thểnói các yếu tốnàyđược học viên đánh giá cao.Trong đó, yếu tố nơi tiếp và tư vấn khách hàng được bố trí sạch sẽ và hợp lý được học viên đánh giá tốt nhất với giá trịtrung bình là 4,0917. Yếu tốhọc viên được trang bị và hướng dẫn sử dụng ứng dụng English Central được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình bằng 3,6917.
2.3.5.4 Đánh giá của khách hàng vềnhân tố năng lực phục vụ(NLPV) Cặp giảthuyết:
H0: Đánh giá trung bình của học viên vềnhóm yếu tố năng lực phục vụ= 4.
H1: Đánh giá trung bình của học viên vềnhóm yếu tố năng lực phục vụ ≠ 4.
Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố năng lực phục vụ
Yếu tố Sig.(2-detailed) Mean
NLPV1 Nhân viên tư vấn luôn niềm nở, lắng nghe ý
kiến của khách hàng và phản hồi nhanh chóng 0,299 3.5630 NLPV2 Nhân viên tư vấn có kiến thức, am hiểu về
khóa học đểcung cấp cho khách hàng
0,018 3.4370
NLPV3 Các lớp học được sắp xếp hợp lí, linh động để phù hợp với học viên
0,824 3.5778
NLPV4 Trợ giảng luôn bám sát và hỗ trợ học viên
trong quá trình học 0,021 3.6148
(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệuđiều tra) Giá trị Sig. của các biến quan sát NLPV1, NLPV3 > 0,05. Do đógiảthuyết H0 được chấp nhận, tức là giá trị trung bình của 2 biến này = 4. Còn giá trị Sig. của biến NLPV2, NLPV4 < 0,05, do đó bác bỏH0, nghĩa là giá trị trung bình của 2 biến này≠
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nhìn chung, giá trị trung bình của các biến đều có giá trị trong khoảng 3,4 – 3,7, nên có thể nói các yếu tố này được học viên tương đối đồng ý. Trong đó, yếu tố trợ giảng luôn bám sát và hỗtrợ học viên trong quá trình học được học viên đánh giá tốt nhất với giá trị trung bình là 3,6148. Yếu tố nhân viên tư vấn có kiến thức, am hiểu vềkhóa họcđểcung cấp cho khách hàngđược đánh giá thấp nhất với giá trịtrung bình bằng 3,4370.
2.3.6 Kiểm định đánh giá sự khác biệt về sự hài lòng của học viên (Independent