• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN ĐỐI VỚI

2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ đào tạo khóa học Ielts tại Học viện

2.3.1 Thống kê mô tả mẫu quan sát

Dữ liệu sơ cấp được thu thập với cỡ mẫu là 120 học viên đã và đang học các khóa học IELTS tại Học viện, tác giả đã xửlý sốliệu và thu được bảng đặc điểm mẫu điều tratheo các tiêu chí như sau:

Bảng 2.9. Thống kê mô tả mấu quan sát

Tiêu chí Số lượng

(120)

Cơ cấu (100%)

Tỷ lệ tích lũy (100%) Theo giới tính

Nam 53 44,2 44,2

Nữ 67 55,8 100

Theo độ tuổi

Dưới 18 tuổi 32 26,7 26,7

Từ 18 đến 25 tuổi 68 56,7 83,3

Từ 26 đến 35 tuổi 16 13,3 96,7

Trên 35 tuổi 4 3,3 100,0

Theo nghề nghiệp

Học sinh 32 26,7 26,7

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sinh Viên 59 49,2 75,8

Nhân viên văn phòng 21 17,5 93,3

Công chức nhà nước 4 3,3 96,7

Khác 4 3,3 100,0

Cơ cấu học viên ở từng khóa học Khóa Pre Ielts

Có 62 51,7 51,7

Không 58 48,3 100,0

Khóa Ielts Bronze

Có 48 40,0 40,0

Không 72 60,0 100,0

Khóa Ielts Silver

Có 34 28,3 28,3

Không 86 71,7 100,0

Khóa Ielts Golden

Có 0 0,0 0,0

Không 120 100,0 100,0

Khóa Ielts Diamon

Có 14 11,7 11,7

Không 106 88,3 100,0

Số lần đăng kí

1 lần 82 68,3 68,3

2 lần 38 31,7 100,0

Trên 2 lần 0 0,0 100,0

Kết quả đầu ra

Đạt 102 85,0 85,0

Không đạt 2 1,7 86,7

Chưa 16 13,3 100,0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu điều tra)

Đặc điểm vgii tính

Trong 120 mẫu nghiên cứu thì có 53 người là nam chiếm 44,2% và 67 nữchiếm 55,8% tổng số. Ta có thể thấy tỉ lệ giữa nam và nữ có sự chênh lệnh không quá lớn.

Điều này chứng tỏnhu cầu tham gia các khóa học IELTS ở cả nam và nữ gần như là giống nhau. Cơ cấu mẫu này đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu.

Đặc điểm về độtui

Kết quảkhảo sát cho thấy, nhóm học viên từ 18 đến 25 tuổi chiếm tỉ lệcao nhất với 56,7%, tiếp theo là nhóm học viên dưới 18 tuổi chiếm tỉ lệvới 26,7%, độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi chiếm 13,3% và trên 35 tuổi chiếm 3,3%. Qua đó, có thểthấy đối tượng học viên IELTS của Học viện tập trung chủyếu là sinh viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đặc điểm nghnghip

Đối tượng thực hiện khảo sát nhiều nhất là đối tượng sinh viên, với 120 mẫu thì tác giảphỏng vấn và điều trađược 59 sinh viên chiếm 49,2%. Học sinh với 32 mẫu khảo sát chiếm 26,7% tổng sốphiếu điều tra. Nhân viên văn phòng là 21 phiếu chiếm 17,5%

tổng sốphiếu điều tra. Nhóm công chức nhà nước và khác đều chiếm 3,3% với 4 phiếu khảo sát cho mỗi nhóm. Thông qua các sựkiện workshopđược tổ chức tại các trường họcđại học trên địa bàn nhờ đó mà các bạn học sinh, sinh viên cũng tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng hơn.Chính vì thế mà lượng học viên tại Học viện chủyếu là từ haiđối tượng này.

Vshọc viên đã vàđang theohc tng khóa

Trong số 120 mẫu điều tra thì khóa Pre IELTS có 62 học viên đã và đang học chiếm 51,7% tổng số mẫu điều tra. Đây cũng là khóa học có đông học viên nhất, bởi đây là khóa học cung cấp các kiến thức cơ bản nhất, làm nền tảng để có thể học lên cao hơn.

Khóa IELTS Bronze có 48 học viên đã và đang tham gia, chiếm 40% tổng số mẫu điều tra. Với đầu ra là 4.0 - 4.5+, đây là khóa học tiếp theo mà nhiều học viên Pre IELTS lựa chọn, là mức điểm cơ bản mà các học viên tham gia IELTS muốn đạt được, đảm bảo để quy đổi ngang bằng với chứng chỉB1 ngoại ngữkhông chuyên.

Khóa IELTS Silver có 34 học viên đã và đang tham gia, chiếm 28,3% trong tổng 120 mẫu điều tra. Với đầu ra 5.5 - 6.0+, đây là mục tiêu của nhiều học viên mong muốn đểnâng trìnhđộtiếng Anh của mình.

Học viện ANI là một đơn vị đào tạo mới thành lập nên nhiều học viên vẫn chưa được nhiều hoc viên biết đến. Hơn nữa khóa IELTS Golden ở trung tâm đào tạo với đầu ra 6.5 - 7.0+, được đánh giá là đầu ra cao, nên hiện tại học viện vẫn chưa có học viên tham gia khóa học này.

Khóa học IELTS Diamon có 14 học viên, chiếm 11,7% trong tổng số120 mẫu điều tra. Đây là khóa học cấp tốc theo nhu cầu của từng học viên với mức đầu ra và thời gian ôn luyện khác nhau.

Vslần đăng kí học

Theo bảng sốliệu thống kê thì trong số120 học viên được điều tra thì có 82 học viên đăng kí 1 lần chiếm 68,3%, 38 học viên đăng kí 2 lần chiếm 31,7% và không có

Trường Đại học Kinh tế Huế

học viên nào đăng kí 3 lần. Mặc dù Học Viện mới thành lập được hơn 10 tháng, tuy nhiên Học Viện ANI đã thểhiện được số lượng học viên đăng kí học ngày càng nhiều hơn, và đã có một số lớp chuyển cấp độ. Qua đó cho thấy khách hàng đăng ký học tại Học Viện ANI ngày càng nhiều hơn và lượng khách hàng càng tin tưởng hơn vào chất lượng cũng như khả năng đáp ứng mà Học viện đem lại cho khách hàng.

Kết quả đầu ra

Trong số120 học viên được điều tra có 102 học viên có kết quả đạt chiếm 85%, 2 học viên có kết quả không đạt chiếm 1,7% và có 16 học viên chưa tham gia đánh giá năng lực vìđang còn trong quá trình tham gia khóa học chiếm 13,3%. Có thểthấy tỉ lệ học viên đạt được mục tiêu đầu ra là khá cao, điều này cho thấychương trình đào tạo và giảng dạy IELTS của học viện đang đi đúng hướng. Tuy nhiên tỉ lệhọc viên không vượt qua kì thi cuối khóa vẫn còn tồn tại chứng tỏhoạt động đào tạo tại Hoc viện vẫn cầnđược cải thiện thêm.