• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN ĐỐI VỚI

2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ đào tạo khóa học Ielts tại Học viện

2.3.2 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Anpha

2.3.2.1 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Anpha cho các biến độc lập

học viên nào đăng kí 3 lần. Mặc dù Học Viện mới thành lập được hơn 10 tháng, tuy nhiên Học Viện ANI đã thểhiện được số lượng học viên đăng kí học ngày càng nhiều hơn, và đã có một số lớp chuyển cấp độ. Qua đó cho thấy khách hàng đăng ký học tại Học Viện ANI ngày càng nhiều hơn và lượng khách hàng càng tin tưởng hơn vào chất lượng cũng như khả năng đáp ứng mà Học viện đem lại cho khách hàng.

Kết quả đầu ra

Trong số120 học viên được điều tra có 102 học viên có kết quả đạt chiếm 85%, 2 học viên có kết quả không đạt chiếm 1,7% và có 16 học viên chưa tham gia đánh giá năng lực vìđang còn trong quá trình tham gia khóa học chiếm 13,3%. Có thểthấy tỉ lệ học viên đạt được mục tiêu đầu ra là khá cao, điều này cho thấychương trình đào tạo và giảng dạy IELTS của học viện đang đi đúng hướng. Tuy nhiên tỉ lệhọc viên không vượt qua kì thi cuối khóa vẫn còn tồn tại chứng tỏhoạt động đào tạo tại Hoc viện vẫn cầnđược cải thiện thêm.

CTĐT1 0,545 0,682

CTĐT2 0,540 0,683

CTĐT3 0,458 0,714

CTĐT4 0,538 0,685

CTĐT5 0,447 0,720

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,742 và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo chương trìnhđào tạo khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Thang đo đội ngũ giảng viên

Bảng 2.11. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Đội ngũ giảng viên

Cronbach’s Alpha 0,791

Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến

ĐNGV1 0,585 0,748

ĐNGV2 0,611 0,735

ĐNGV3 0,591 0,746

ĐNGV4 0,630 0,731

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra)

Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,791 và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo đội ngũ giảng viênkhi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Thang đo phương tiện hữu hình

Bảng 2.12. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Phương tiện hữu hình

Cronbach’s Alpha 0,870

Biến quan sát Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

PTHH1 0,735 0,837

PTHH2 0,661 0,850

PTHH3 0,663 0,850

PTHH4 0,652 0,852

PTHH5 0,691 0,845

PTHH6 0,620 0,857

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,870 và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo phương tiện hữu hình khiđược đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Thang đo năng lực phục vụ

Bảng 2.13. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Năng lực phục vụ

Cronbach’s Alpha 0,818

Biến quan sát Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

NLPV1 0,700 0,741

NLPV2 0,567 0,804

NLPV3 0,715 0,736

NLPV4 0,581 0,797

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,818 và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo năng lực phục vụ khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

2.3.2.2 Kiểm định độtin cậy Cronbach’s Anpha cho các biến phthuc

Thang đo đánh giá chung – sự hài lòng

Bảng 2.14. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha - Sự hài lòng

Cronbach’s Alpha 0,872

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biến quan sát Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

HL1 0,695 0,849

HL2 0,719 0,840

HL3 0,721 0,839

HL4 0,777 0,816

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,872 và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sự hài lòng sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

2.3.3 Phân tích nhân tkhám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá được sửdụng đểrút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tốnhằm xác định mối quan hệcủa nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích nhân tốkhám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụthểvà tin cậy.

Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị lớn hơn 0,5 (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0,05, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).

2.3.3.1 Phân tích nhân tkhám phá EFA cho các biến độc lp

Sau khi thực hiện bước kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, các biến đo lường trong các thang đo đềuđược sửdụng đểtiếp tục tiến hành phân tích EFA với hệ sốlà 0,5:

Bảng 2.15. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s của biến độc lập KMO and Bartlett's Test

HệsốKMO 0,773

Kiểm định Barlett Khoảng chi-bình phương 848,220

Trường Đại học Kinh tế Huế

ĐộLệch chuẩn (df) 171

Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra) Dựa vào bảng trên ta thấy, hệ sốKMO bằng 0,773 (0,5 < 0,773 < 1), kiểm định Bartlett’s có giá trịsig. bằng 0,000 < 0,05 cho thấy cơ sởdữliệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 4 theo mô hình nghiên cứu đềxuất. Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tốtrong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.

Phươngpháp xoay nhân tốVarimax procedure, xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến nào có hệsố tải nhân tố < 0,5 sẽbị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệ số tải nhân tố> 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.16. Kết quả sau khi xoay nhân tố

Nhân tố

1 2 3 4

PTHH1 0,822

PTHH3 0,783

PTHH6 0,763

PTHH2 0,749

PTHH5 0,741

PTHH4 0,736

NLPV3 0,849

NLPV1 0,846

NLPV2 0,745

NLPV4 0,739

GV4 0,795

GV2 0,773

GV1 0,768

GV3 0,758

CTĐT2 0,744

CTĐT1 0,731

CTĐT4 0,719

CTĐT3 0,635

CTĐT5 0,634

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu điều tra) Thực hiện phân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 19 biến quan sát trong 4 biến độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo khóa học IELTS vào phân tích nhân tốtheo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 4 nhân tố được tạo ra.

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, sốbiến quan sát vẫn là 19, được rút trích lại còn 4 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏbiến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả thu được có tổng phương sai trích = 59,927% ≥ 50 cho biết 4 nhóm nhân tốnày giải thích được 59,927% biến thiên của dữliệu, giá trịEigenvalue lớn hơn 1 cho thấy mô hình EFA là phù hợp.

Nhóm nhân tố thứ 1: Phương tiện hữu hình (PTHH), có giá trị Eigenvalue = 4,603>

1, nhóm nhân tốnày là những yếu tố liên quan đến phòng học, trang thiết bị giảng dạy, ứng dụng AI hỗtrợhọc tập, tài liệu học tập,...

Bao gồm: PTHH1 (Nơi tiếp và tư vấn khách hàng được bố trí sạch sẽ và hợp lý), PTHH3 (Phòng học thoải mái, sạch sẽ, số lượng học viên hợp lý), PTHH6 (Phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện hỗtrợgiảng dạy và học tập), PTHH2 (Cơ sở vật chất, hạtầngđược trang bị hiện đại, đáp ứng đúng nhu cầu học tập của học viên), PTHH5 (Học viên được trang bị và hướng dẫn sử dụng ứng dụng English Central), PTHH4 (Giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập được trang bị đầy đủ, kịp thời).

Nhân tố phương tiện hữu hình giải thích được 24,224% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “PTHH” thì biến quan sát: “Nơi tiếp và tư vấn khách hàng được bốtrí sạch sẽvà hợp lý” được nhiều học viên đánh giá tốt nhất với hệsốtải nhân tốlà 0,822.

Nhóm nhân tố thứ 2: Năng lực phục vụ (NLPV), có giá trị Eigenvalue = 2,482> 1, đây là nhómnhân tố liên quan đến năng lực và khả năng phục vụcủa nhân viên tư vấn, đội ngũ trợgiảng đối với học viên.

Bao gồm: NLPV3 (Các lớp học được sắp xếp hợp lí, linh động để phù hợp với học viên), NLPV1 (Nhân viên tư vấn luôn niềm nở, lắng nghe ý kiến của khách hàng và phản hồi nhanh chóng), NLPV2 (Nhân viên tư vấn có kiến thức, am hiểu về khóa họcđể cung cấp cho khách hàng), NLPV4 (Trợ giảng luôn bám sát và hỗtrợ học viên trong quá trình học).

Nhân tố năng lực phục vụ giải thích được 13,061% biến thiên của dữliệu điều tra. Trong các biến về “NLPV” thì biến quan sát: “Các lớp học được sắp xếp hợp lí, linh động đểphù hợp với học viên” được nhiều học viên đánh giá tốt nhất với hệsốtải nhân tốlà 0,849.

Trường Đại học Kinh tế Huế

là các nhân tố liên quan đến kiến thức, kinh nghiệm, sự cảm thông của giảng viên đối với học viên trong và sau quá trình giảng dạy.

Bao gồm: GV4 (Giảng viên sẵn sàng giải đáp các vấn đề thắc mắc về bài học cho học viên), GV2 (Giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễhiểu), GV1 (Giảng viên có trìnhđộ, chuyên môn giảng dạy tốt), GV3 (Giảng viên có thái độgần gũi, thân thiện, sẵn sàng chia sẻkiến thức và kinh nghiệm cho học viên).

Nhân tố đội ngũ giảng viên giải thích được 13,061% biến thiên của dữliệu điều tra. Trong các biến về “GV” thì biến quan sát: “Giảng viên sẵn sàng giải đáp các vấn đề thắc mắc về bài học cho học viên” được nhiều học viên đánh giá tốt nhất với hệ số tải nhân tốlà 0,795.

Nhóm nhân tố thứ 4: Chương trình đào tạo (CTĐT), có giá trị Eigenvalue = 1,931>

1, là các nhân tố liên quan đến mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, kếhoạch đào tạo tương ứng với từng khóa học IELTS.

Bao gồm: CTĐT2 (Khung chương trình giảng dạy của khóa học được thông báo đầy đủ cho học viên), CTĐT1 (Nhân viên đánh giá đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn đúng theo nhu cầu và khả năng của học viên), CTĐT4 (Giáo trình giảng dạy phù hợp, dễ hiểu, dễ tiếp cận thông tin), CTĐT3 (Chương trình đào tạo có mục tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng), CTĐT5 (Chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên, phù hơp với chuẩn quốc tế).

Nhân tố chương trình đào tạo giải thích được 10,165% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “CTĐT” thì biến quan sát: “Khung chương trình giảng dạy của khóa học được thông báo đầy đủ cho học viên” được nhiều học viên đánh giá tốt nhất với hệsốtải nhân tốlà 0,744.

2.3.3.2 Phân tích nhân tkhám phá EFA cho biến phthuc