PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.3.5. Kiểm định giá trị trung bình trong đánh giá của khách hàng về các yếu tố
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lí do sau: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích. Vì vậy, cần phải tiến hành kiểm định phân phối chuẩn của phần dư để xem xét sự phù hợp của mô hình đưa ra.
Sử dụng công cụ biểu đồ Histogram, quan sát được phân phối của phần dư.
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chòng lên biểu đồ tần số. Phân phối dư có với Mean = -7,80E - 16 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,986 xấp xỉ bằng 1 nên ta có thể khẳng định phần dư có phân phối chuẩn(chi tiết tại phụ lục 2.7).
2.3.5. Kiểm định giá trị trung bình trong đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh
tính cạnh tranh” và “Không có hiện tượng nghẽn mạng” khách hàng đánh giá thấp nhất có giá trị trung bình 3,01 nằm ở khoảng bình thường. Qua đây có thể thấy công ty đã có được chính sách bán hàng với các gói cước đa dạng, khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn. Tuy nhiên, công ty cũng cần chú trọng hơn nữa vào việc nâng cấp hạ tầng dịch vụ, tránh hiện tượng nghẽn mạng đặc biệt vào các giờ cao điểm.
2.3.5.2. Kiểm định đối với nhân tố hoạt động xúc tiến bán hàng
Bảng 2.15. Kiểm định One sample T- test với nhân tố hoạt động xúc tiến bán hàng Giá trị
trung bình (Mean)
Giá trị kiểm định (Test value)
Giá trị Sig (2 phía) Công ty thường xuyên quảng cáo về các gói cước 3,45 4 0,000 Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi 3,41 4 0,000
Có nhiều hình thức khuyến mãi 3,43 4 0,000
Công ty tham gia các hoạt động cộng đồng 3,37 4 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 4 yếu tố biến “Hoạt động xúc tiến bán hàng” từ 3,37- 3,45 nằm trong khoảng từ bình thường đến đồng ý. Trong đó yếu tố “Công ty thường xuyên quảng cáo về các gói cước” được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,45 nằm ở khoảng đồng ý, yếu tố “Công ty tham gia các hoạt động cộng đồng” khách hàng đánh giá thấp nhất có giá trị trung bình 3,37 chỉ nằm ở khoảng bình thường.
2.3.5.3. Kiểm định đối với nhân tố công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng
Bảng 2.16. Kiểm định One sample T-test với nhân tố công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng
Giá trị trung bình
(Mean)
Giá trị kiểm định (Test value)
Giá trị Sig (2 phía) Nhân viên luôn mang đồng phục khi tiếp xúc hỗ trợ
khách hàng 3,56 4 0,000
Có đầy đủ tờ rơi quảng cáo khi bán hàng 3,57 4 0,000
Trên tờ rơi quảng cáo có đầy đủ thông tin về sản
phẩm/dịch vụ 3,68 4 0,000
Nhân viên tận dụng tốt các phương tiện hỗ trợ bán
hàng 3,63 4 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 4 yếu tố biến “Các công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng” từ 3,56- 3,68 nằm trong khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố “Trên tờ rơi quảng cáo có đầy đủ thông tin về sản phẩm/dịch vụ ” được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,68 nằm ở khoảng đồng ý.
Sự chênh lệch giá trị trung giữa các yếu tố không nhiều và đều nằm trong khoảng đồng ý, chứng tỏ đối với các công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng công ty đang làm khá tốt.
Tuy vậy cũng cần phải đầu tư và quan tâm hơn nữa để có thể phát huy tối đa lợi ích từ nhân tố này.
2.3.5.4. Kiểm định đối với nhân tố nhân viên bán hàng
Bảng 2.17. Kiểm định One sample T-test với nhân tố nhân viên bán hàng Giá trị
trung bình (Mean)
Giá trị kiểm định (Test value)
Giá trị Sig (2 phía)
Nhân viên am hiểu về sản phẩm của công ty 3,57 4 0,000
Nhân viên hiểu được nhu cầu của khách hàng 3,62 4 0,000
Nhân viên tư vấn các gói cước phù hợp với nhu cầu
khách hàng 3,64 4 0,000
Nhân viên quan tâm đến khách hàng thường xuyên 3,58 4 0,000 Nhân viên có khả năng giao tiếp tốt với khách hàng 3,61 4 0,000 Nhân viên truyền đạt tốt thông tin cho khách hàng 3,62 4 0,000 Nhân viên giải đáp tốt các thắc mắc của khách hàng 3,51 4 0,000
Nhân viên giữ đúng cam kết với khách hàng 3,38 4 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 8 yếu tố biến “Nhân viên bán hàng” từ 3,38- 3,64 nằm trong khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố “Nhân viên tư vấn các gói cước phù hợp với nhu cầu khách hàng” được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,64 nằm ở khoảng đồng ý.
Giá trị trung bình giữa các yếu tố chênh nhau không nhiều. Tuy vậy công vẫn cần phải để tâm đến kiến thức nhân viên về sản phẩm dịch vụ công ty đang cung cấp vì yếu tố quan trọng và đầu tiên trong bán hàng chính là hiểu về sản phẩm dịch vụ mình cung cấp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.3.5.5. Kiểm định đối với nhân tố hiệu quả bán hàng
Bảng 2.18. Kiểm định One sample T-test với nhân tố hiệu quả bán hàng Giá trị
trung bình (Mean)
Giá trị kiểm định
(Test value)
Giá trị Sig
(2 phía)
Nhân viên bán hàng có hiệu quả 3,54 4 0,000
Khách hàng cảm thấy thỏa mãn sau khi sử
dụng dịch vụ 3,57 4 0,000
Khách hàng sẽ giới thiệu cho người khác dùng 3,56 4 0,000 Khách hàng giữ mối quan hệ bền lâu với nhân
viên bán hàng 3,48 4 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 4 yếu tố biến “Hiệu quả bán hàng” từ 3, nằm trong khoảng 3,48 – 3,57 là khoảng đồng ý.
Trong đó yếu tố “Khách hàng cảm thấy thỏa mãn sau khi sử dụng dịch vụ” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,57. Nhìn chung thì khách hàng đồng ý rằng nhân viên bán hàng có hiệu quả, khách hàng cũng cảm thấy thỏa mãn sau khi sử dụng, đây cũng là một trong những kết quả tốt trong hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp.
2.3.6. Phân tích sự khác nhau trong cách đánh giá của các nhóm khách hàng đối