• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đo lường loại hình VHTC tại trường ĐH Kinh Tế - ĐH Huế bằng công cụ

CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

2.3. Đo lường VHTC tại trường ĐH Kinh Tế- ĐH Huế bằng phần mềm CHMA:

2.3.2. Đo lường loại hình VHTC tại trường ĐH Kinh Tế - ĐH Huế bằng công cụ

 Sau khi thu thập đầy đủ phiếu phỏng vấn chúng ta sử dụng phần mềm SPSS 20 để xác định giá trịtrung bình từng mô tả trong bảng đánh giá của công cụ đo lường VHTC CHMA . Chúng ta truy cập vào website: http://congcu.vita-share.com/chma rồi nhập bảng giá trị trung bình của các mô tảvà tất cảcác thông tin cá nhân, thông tin về trường ĐH Kinh tế- ĐH Huế.

 Họvà tên: Trần Thị Mai Hương

 Chức vụ: Sinh viên thực tập

 Công ty: Đại học Kinh Tế-Đại học Huế

 Địa chỉ: 99 Hồ Đắc Di, An Cựu, Tp Huế, TT Huế

 Điện thoại: 0978000159

 Email:tranmaihuong16995@gmail.com

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.4. Giá trịtrung bình các mô tả

STT Mô tả

Hiện tại Mong muốn

Giá trị TB

KQ làm tròn Giá trịTB KQ làm tròn

1. 1Nơi làm việc của tôi luôn đầyấp tình người, mọi người vui vẻ, đùa vui, chia sẻ

quan tâm nhau như anh em một nhà 8.41 8 7.38 7

2. 2Sựtựdo phá cách và sáng tạo là đặc tính nổi trổi của tổchức tôi. Mợi người vô cùng

năng động và chấp nhận mạo hiểm 5.27 5 9.02 9

3. 3Mọi người trong tổchức tôi ai cũng thi thốkhốc liệt đểlập thành tích, được trọng

thưởng, được tôn vinh, và được thăng tiến. 5.24 5 3.86 4

4. 4Ai vào tổ chức tôi cũng cảm nhận không khí nghiêm ngặt, luật lệvà kỷ luật. Mọi

người chịu sựkiểm soát gắt gao bởi các quy trình hệthống 6.62 7 5.29 5

5. 5Thân thiện, gần gũi, ân cần, hỗtrợ, và bao dung là những đặc tính mà ai cũng nhìn

thấyở người lãnhđạo của tổchức tôi. 8.33 8 7.49 8

6. 6Lãnhđạo tổchức tôi cực kỳthoải mái, luôn đổi mới, dám nghĩ dám làm, hài hước,

và cực kỳmạo hiểm. 4.37 4 8.58 9

7. Sếptổchức tôi thểhiện đầy quyền lực, chi tiết và nghiêm nghị. Luôn có khoảng

cách xa với nhân viên. 3.01 3 2.41 2

8. Quản lý của tổ chức tôi giành phần lớn thời gian với khách hàng, luôn kiểm soát

mục tiêu đểchiến thắng bằng mọi giá. 3.43 3 3.78 4

9. Nhân viên tổchức tôi luôn thểhiện tinh thần làm việc đồng đội, yêu thương gắn bó

nhau, tin tưởng và trung thành, hết mình vì tổchức.. 8.37 8 7.36 8

10. Mọi người trong tổ chức tôi làm việc độc lập, không bịràng buộc vềthời gian và

công việc. Mỗi người sáng tạo theo cách độc đáo của mình 4.23 4 8.69 9

11. Cách quản lí nhân viên của tổchức tôi là tạo sựcạnh tranh quyết liệt trong nội bộ,

mọi người làm việc áp lực cao và mãnh liệt vì thành tích.

Trường Đại học Kinh tế Huế

5.03 5 3.87 4

12. Tổchức tôi bảo đảm công việcổn định lâu dài, có các nguyên tắc và chính sách rõ

ràng, có tôn ti trật tựtrong các mối quan hệ 6.89 7 7.24 7

13. Mọi người trong tổchức tôi gắn kết nhau bằng tình yêu thương, sựtrung thành và

truyền thống của tổchức. Cùng cam kết đưa tổchức tiến xa. 8.16 8 7.30 7

14. Những người ưa thích sựtựdo sẽtìm thấytổchức tôi một sức hút mãnh liệt. Môi

trường luôn cho phépđổi mới sáng tạo, cải tiến và thay đổi 4.32 4 8.86 9

15. Chất keo gắn kết mọi người trong tổ chức tôi chính là danh vọng. Sự thăng tiến và

chủnghĩa cá nhân được đặt lên hàng đầu. 5.35 5 5.72 6

16. Tổ chức tôi kết dính với những người cần sựrõ ràng và minh bạch vềchính sách,

nội quy vềquyền hạn và trách nhiệm. 7.11 7 6.76 7

17. Xây dựng đội ngũ là chọn lựa chiến lược hàng đầu của tổchức tôi. Luôn tuyển dụng,

đào tạo, và phát triển những con người tin tưởng, cởi mở và kiên định cùng tổchức. 8.16 8 7.25 7

18. Tổchức tôi chọn lựa chiến lược đổi mới. Luôn tìm kiếm cơ hội mới, thu nhận các

nguồn lực mới và tạo ra những thách thức mới. 5.48 6 8.46 9

19. Cạnh tranh và dẫn đầu thị trường giáo dục là chiến lược hàng đầu của tổ chức tôi.

Luôn sống với việcđạt mục tiêu và chiến thắng trên thị trường giáo dục 5.99 6 6.33 6

20. Chiến lược nổi trội của tổchức tôi là bền vững vàổn định. Lấy việc kiểm soát, chất

lượng, tiêu chuẩn, và hoạt động nhịp nhàng làm con đường tới thành công 6.85 7 7.29 7

21. Đối với tổchức tôi, thành công có nghĩa là nguồn nhân lực phát triển, tinh thần đồng

đội, sựcam kết của nhân viên, và sựquan tâm lẫn nhau. 8.24 8 7.28 7

22. Tổchức tôi định nghĩa thành công là có các sản phẩm độc đáo nhất hoặc mới nhất.

Luôn đi tiên phong đổi mới vềsản phẩm(sản phẩm của GD là những cửnhân Kinh tế)

4.22 4 8.49 9

23. Chiến thắng trên thị trường và dẫn đầu đối thủchính là tiêu chí thành công của tổ

chức tôi. 5.93 6 6.72 7

24. Tổ chức tôi cho rằng thành công có nghĩa là có hệthống nội bộ tốt, hiệu quả, chủ

động, phối hợp nhịp nhàng, và chi phí thấp 6.65 7 6.82 7

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Sau khi nhập bảng giá trị trên và các thông tin cần thiết chúng ta thu được mô hình VHTC tại Trường ĐH Kinh Tế-ĐH Huế như sau:

Biểu đồ 2.1. Mô hình VHTC tại trường ĐH Kinh Tế-Đại học Huế

(Nguồn:http://congcu.vita-share.com/chma) Trong đó:  Kiểu VHTC hiện tại củatrường ĐH Kinh Tế-Đại học Huế

 Kiểu VHTC mong muốn của trường ĐH Kinh Tế- Đại học Huế a. Kiểu VHTC hiện tại củatrường ĐH Kinh Tế -Đại học Huế:

 Văn hóa của một tổ chức luôn được phối hợp từ 4 kiểu C, H,M,A và thỏa mãnđiều kiện C+H+M+A= 100%

 Thông qua mô hình trên ta có thể thấy được văn hóa hiện tại của trường ĐH Kinh tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

-ĐH Huế được cấu thành như sau:

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ cơ cấu thành phần C- H- M- A hiện tại

 Kết quả từ công cụ CHMA cho thấy rằng trường ĐH Kinh tế - ĐH Huế thiên về kiểu văn hóa C ( chiếm 33%) –là mô hình văn hóa tổ chức kiểu gia đình có mối quan hệ giữa các thành viên trực tiếp gần gũi nhưng có thứ bậc trên dưới, như trong gia đình. Là sự kết hợp giữa phong cách hướng nội và linh hoạt. Tổ chức luôn coi trọng ổn định nội bộ, thoảmãn nhu cầu của các thành viên trong nội bộ hơn là xây dựng vị thế với các tổ chức bên ngoài khác. Tuy nhiên, tổ chức cũng khá linh hoạt trong việc giải quyết vấn đề, quan tâm tới hoàn cảnh và các mối quan hệ cụthể trong từng tình huống.

Điều này là phù hợp với thực tế, bởi trường ĐH Kinh tế là một tổ chức công chuyên vềhành chính – sư phạm, là nơi đào luyện những lớp người mới, chủnhân gìn giữvà sáng tạo văn hóa cho tương lai.

Cụthểlà:

Về môi trường làm việc: Trường học là môi trường làm việc luôn có những áp lực: từphía học sinh, sinh viên, phụ huynh, xã hội, gia đình của chính mình….và mức thu nhập thì khôngđược cao so với các ngành khác. Đối với các GV thì nghềnhà giáo là một nghề khá cao quý nhưng khá vất vả: họluôn bị đặt nặng áp lực chỉ tiêu sốgiờ giảng dạy sao cho đạt tiêu chuẩn đề ra. Nếu số giờ dạy không đủ thì phải: làm chủ nhiệm, hướng dẫn sinh viên làm khóa luận, chuyên đề, đi coi thi, chấm thi… để quy

33%

27%

21%

19%

C- Gia đình H- Thứ bậc M- Thị trường A- Sáng tạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

đổi ra sao cho đủsốgiờ cần đạt. Họ phải luôn trao dồi kiến thức chuyên môn, chuyên ngành hằng ngày để giảng dạy, truyền đạt kiến thức của mình tới sinh viên. Đối với các CBNV phải làm việc trong môi trường công sở suốt ngày phải ngồi bên máy tính, xử lý hàng đống giấy tờ công văn, thực sự là rất mệt mỏi và ngột ngạt. Bên cạnh đó, thì mức lương hàng tháng của họ khá thấp, tính ra thì lương tiêu chuẩn của một GV cũng chỉ đủ để chi tiêu hằng tháng. Chính vì những áp lực từcông việc như vậy, nên đã tạomôi trường làm việc hòa đồng, đầyấp tình người, mọi người vui vẻ, chia sẻ và quan tâm nhau như anh em một nhà, để có thểthoải mái khi làm việc, làm nhẹnhững áp lực từcông việc và thư thái hơn saunhững giờlàm việc mệt mỏi.

Về lãnh đạo: Do những khó khăn về công việc như vậy, nên không ít những trường hợp các CBNV GV đã nghỉ dạy, bỏ dạy, chuyển nơi làm việc… do vậy lãnh đạo phải thân thiện, gần gũi với toàn thể NV, thăm hỏi họ, khuyến khích họ bằng những lời động viên từ đó đểhọcó thểthấy được sựquan tâm từlãnhđạo, coi tổchức như gia đình của họ và có động lực hơn đểlàm việc.

Về CBNV GV trong trường: mối quan hệgiữa các thành viên trong tổchức tác động lớn đến chất lượng dạy và học, đến phẩm chất đạo đức của SV. Nếu nềnếp, kỷ cương trong trường lỏng lẻo, thiếu quy củ, thiếu sự đồng thuận từ BGH nhà trường tác động không lớn tới các thầy cô giáo và sinh viên. BGH mạnh (đoàn kết, quản lý giỏi) thì sẽ được giáo viên, SV của trường “tâm phục, khẩu phục” . Còn nếu GV mất đoàn kết, BGH không mẫu mực, uy tín thấp thì tất yếu là nề nếp, kỷ cương rối loạn, chất lượng dạy học và giáo dục sẽ kém. Vì vậy, mọi người trong tổ chức luôn làm việc đồng đội, yêu thương gắn bó với nhau, tin tưởng, trung thành, hết mình vì tổchức.

Về chất keo gắn kết mọi người trong tổ chức: là một tổ chức về giáo dục nên mọi người trong tổ chức gắn kết với nhau bằng tình yêu thương, sự trung thành và truyền thống của tổchức, cam kết đưa tổchức tiến xa hơn.

Về chiến lược tập trung của tổ chức: Nhà trường luôn tập trung xây dựng một đội ngũ CB GV tốt, luôn tuyển chọn đào tạo và phát triển những nhân tài, kiên định và gắn bó lâu dài với nhà trường. Điều đó thể hiện ở việc nhà trường luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho CB GV tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức. Hằng năm, trường luôn tạo điều kiện cho những SV xuất sắc có mong muốn được làm việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

và cống hiến cho trường. Trường có kế hoạch, quy trình và tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, minh bạch; công tác tuyển chọn sàng lọc ứng viên được tổ chức triển khai chặt chẽ, việc tiếp nhận và bốtrí công việc cho lao động mới được thực hiện khoa học.

Về tiêu chí thành công: tổ chức quan niệm rằng thành công của họ chính là có được nguồn nhân lực phát triển, tinh thần đồng đội, sự cam kết gắn bó lâu dài với tổ chức và sự quan tâm lẫn nhau của toàn thể CBNV GV. Chính quan điểm này quyết định các đặc điểm vềchiến lược, môi trường, lãnhđạo cũng như NV GV.

 Bên cạnh mô hình VHTC C thì kiểu H cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ (27%). Từ đó cho thấy, nhà trường cũng khá nghiêng vềkiểu văn hóa thứbậc có tôn ti trật tự. Có cấp trên cấp dưới và làm việc theo quy trình hệ thống chặt chẽ, kỷ luật.

Điều này thể hiện rõ qua thái độ của các NV GV với lãnh đạo của mình, của những người trẻ tuổi mới vào nghề đối với những CB GV lớn tuổi có lâu năm công tác hơn, của CBNV GV đối với khách của tổ chức. Điều này đã được tổ chức quy định thành chuẩn mực ngay từkhi họmới bắt đầu vào vào làm. Chính điều này đã hình thành nên ý thức của họtrong quá trình làm việc tại trường.

 Ngoài ra, kiểu văn hóa M có tỷlệ 21%. Kiểu văn hóa M, nhà trường luôn giao lưu quan hệ mở rộng mối quan hệ ra ngoài: chẳng hạn như: tham gia các hoạt động thể dục thể thao đá banh giao lưu với các trường ĐH khác, tổ chức đàm thoại giao lưu với các doanh nghiệp….. giữa các thành viên có một sự thi đua cạnh tranh tích cực như thi đua danh hiệu giảng viên ưu tú…và bên cạnh mức lương đã quyđịnh thì mức thu nhập có thể tăng hoặc giảm là phụ thuộc vào thành tích và kết quả công việc của mỗi người, chẳng hạn: như tham gia nghiên cứu khoa học, sốgiờ giảng dạy vượt chỉ tiêu….

 Kiểu văn hóa A có tỉlệthấp nhất (19%). Đối với kiểu văn hóa A mặc dù tất cảcác công việc trong trường đều được quy định cụthể, yêu cầu sựchính xác và theo trình tự nhất quán, công việc công sở đều là lặp đi lặp lại, không cần sáng tạo nhiều, nhưng đôi khi vẫn cần phải có sự sáng tạo về cách thức giảng dạy sao cho tránh sự nhàm chán đối với SV, và trong các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa để khuyến khích sựtham gia củaSV….

b. Kiểu VHTC mong muốn của trường ĐH Kinh tế-ĐH Huế:

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Tương tự, thì VH kỳ vọng ở trong tương lai của trường ĐH Kinh tế - ĐH Huế được cấu thành như sau:

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ cơ cấu thành phần C- H- M- A mong muốn (tương lai)

 Kết quảtừcông cụ CHMA với mô hình VHTC A- sáng tạo chiếm tỷtrọng cao nhất 33% cho thấy CBNV GV của trường mong muốn các thành viên sẽ được sáng tạo theo cách độc đáo của mình, làm việc độc lập. Tuy làm việc trong một tổ chức công , lúc nào cũng cứng nhắc và nguyên tắc với những quy chế, chính sách, điều khoản và pháp luật, mọi hoạt động điều phải đúng đắn, gương mẫu để SV noi theo, mọi quyết định phải đảm bảo tính chính xác và đúng trình tự, nhưng các thành viên vẫn mong muốn có tính sáng tạo trong tổ chức. Với tính chất công việc là khô khan, nên cần phải có sựsáng tạo, sinh động hơn trong cách giảng dạy để tạo ra sựthích thú và đỡ nhàm chán hơn cho SV, luôn luôn học hỏi tìm hiểu để làm mới các kiến thức.

Và tính sáng tạo còn được thể hiện qua các cách thức tổ chức các phong trào, hoạt động xã hội mà đoàn trường tổ chức. Trong một môi trường làm việc phải chịu nhiều áp lực, thì lãnh đạo phải thoải mái, hài hước để làm cho không khí làm việc vui vẻ hơn, đôi khi trong vài trường hợp lãnh đạo cũng cần phải mạo hiểm, dám nghĩ dám làm để đạt được mục tiêu đãđềra.

 Đối với tỷlệ cơ cấu thành phần C-gia đình giảm xuống còn 29%, tuy nhiên yếu tốnguồn nhân lực cũng được tổ chức coi trọng, bởi vì mục tiêu của trường là xây

29%

16% 22%

33%

C- Gia đình H- Thứ bậc M-Thị trường A- Sáng tạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

dựng trường thành một cơ sở đào tạo đa ngành, một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệvềlĩnh vực kinh tếvà quản lý đạt chuẩn quốc gia; muốn vậy thì phải chú trọng xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo vềsố lượng lẫn chất lượng.

 Ngoài ra, tỷlệ cơ cấu thành phần H- thứbậc cũng giảm xuống còn 22% , sự thay đổi này rất ít bởi vì mọi CBNV GV của trường đều nhận thức được tầm quan trọng của các nguyên tắc và chính sách rõ ràng, có tôn ti trật tự trong mối quan hệ.

Mọi cấp bậc trong trường phải có sự rang buộc và kết nối với nhau bởi các quy chế, quy định. Việc tổchức quản lý theo mô hình này có tác dụng nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, bảo vệ thông tin, tài sản…. đảm bảo tính kịp thời, chính xác, đầy đủ, tin cậyđồng thời đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật, đảm bảo hoạt động hiệu quả,ổn định và sửdụng tối ưu các nguồn lực, đạt mục tiêu đãđề ra.

 Tỷlệ cơ cấu thành phần M- thị trường cũng giảm còn 16% . Các thành viên trong tổchức không mong muốn việc các thành viên lúc nào cũng ích kỷchỉchú trọng phấn đấu vào thành tích cá nhân thay vì giúpđỡ lẫn nhau, không mong muốn lãnhđạo xa cách nhân viên, giành phần lớn thời gian với khách hàng, ít quan tâm đến mọi người trong tổchức.

 Tóm lại, CBNV GV của nhà trường vẫn chưa hài lòng với kiểu văn hóa hiện tại của tổ chức mình. Họ cảm thấy môi trường làm việc quá khô khan, cách thức làm việc nhàm chán . Vì nhà trường nghiêng vềkiểu C-gia đình nên vẫn còn khuynh hướng chưa sáng tạo, làm mới cách thức làm việc, tạo không khí làm việc năng động, vẫn còn nặng vềquy tắc, quy định.

2.3.3.Đánh giá của CBNV GV vcác yếu tố đo lường VHTC tại trường ĐH Kinh Tế-ĐH Huế:

a. Đánh giá của CBNV GV vềyếu tố “ đặc tính nổi trội của tổchức”:

 Đặc điểm nổi trội của tổchức là đặc điểm chính định hình nên văn hoá của tổchức. Nó bao trùm và chi phối mọi đặc điểm khác của tổchức. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong VHTC, mọi hành động, suy nghĩ, cách thức và phương thức hành động của tổchức đều xuất phát từcác giá trịtrong nhân tốnày.

Trường Đại học Kinh tế Huế