• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

2.2. Thực trạng VHTC tại trường ĐH Kinh Tế- ĐH Huế:

2.2.1. Các giá trị hữu hình:

chiếm 44,23% trong tổng số và có xu hướng tăng qua các năm, đến năm 2016 thì con số này đã lên đến 54,86%; lao động có độtuổi từ45 tuổi trở lên vào năm 2014 chiếm 9,64% và có biến động nhẹ qua các năm, đến năm 2016 là 10,34% trong tổng số lao động. Nhìn chung, Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế có đội ngũ nhân sự tương đối trẻ, mang đến khả năng cống hiến đối với công việc tương đối cao, người lao động đang ở thời điểm đỉnh cao về năng lực, trí tuệ và sự sáng tạo, có khả năng trau dồi nâng cao năng lực và nâng cao hiệu quảcông việc.

 Trong giai đoạn 2014-2016, cơ cấu lao động của Trường Đại học Kinh Tếtheo trình độ chuyên môn có sự chênh lệch đáng kể giữa lao động có trình độ đại học trở lên và trìnhđộ dưới đại học. Cụthể là số lao động có trình độ đại học và trên đại học qua các năm đều chiếm hơn 90% trong tổng số lao động, còn số lao động có trình độ dưới đại học chỉ chiếm khoảng 10%, đây là những con số cho thấy nguồn nhân lực ở Trường Đại học Kinh Tế có chất lượng cao. Bên cạnh đó, ta thấy rằng số lao động có trình độtrên đại học từ năm 2014đến năm 2016đều chiếm tỷlệlớn nhất trong tổng số, năm 2014chiếm 53,31% trong tổng số và đến năm 2016 thì con số này đã lên đến 60,82%. Đây là tín hiệu tốt cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh TếHuếngày càngđược nâng cao.

 Cơ cấu nhân sự của Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế phân theo chức danh nghề nghiệp giai đoạn 2014-2016 cũng có sự thay đổi qua các năm, vào năm 2014 số người làm công việc giảng viên chiếm số lượng lớn nhất 66,87% và giảm nhẹvàonăm 2015 là 66,56%, nhưng qua năm 2016 thì có dấu hiệu tăng nhẹlà 67,4% ; năm 2014 số người làm công việc chuyên viên chiếm 33,13% và tăng nhẹ vào năm 2015 thìđạt 33,34% trong tổng số lao động, nhưng qua năm 2016 lại có dấu hiệu giảm nhẹlà 32,6% . Nhìn chung, với đặc thù là một cơ sở giáo dục và đào tạo công, Trường Đại học Kinh Tế Huế có cơ cấu nhân sựnghiêng về lao động chuyên môn đảm nhiệm công việc giảng dạy và đào tạo.

Đây chính là biểu tượng của trường ĐH Kinh Tế - ĐH Huế. Logo của trường có màu xanhdương làm màu chủ đạo thể hiện cho trí tuệ, sức mạnh, sự bền vững, sự an tâm và tính chuyên nghiệp cao, tạo ấn tượng đẹp với mọi người, kết hợp với màu trắng và màu vàng. Logo được thiết kế theo hình tròn thể hiện sự hoàn hảo và mang tính bao quát. Bên vòng ngoài của logo được bao bọc bởi hai dòng chữ tên trường bằng cả tiếng việt và tiếng anh. Biểu tượng đồng tiền và những quyển sách đang mở ra được thể hiện một cách mỹ thuật và tinh tế, thể hiện đúng nghĩa đây là trường học đào tạo về lĩnh vực kinh tế.

b. Đồng phục của CBNV, GV:

 Đồng phục thể hiện nét đặc trưng cho môi trường làm việc, tính chất công việc, góp phần tạo nên bản sắc cho nhà trường.

 Đối với giảng viên, CBNV đều mang bảng tên, mặc áo sơ mi, quần tây và bỏ áo vào quần hoặc váy công sở . Trang phục gọn gàng, lịch sự, kín đáo, đi giầy hoặc dép có quai hậu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, một số giảng viên vẫn chưa thực hiện nghiêm túc việc đeo thẻ GV khi lên lớp và một số GV còn ăn mặc chưa thực sự phù hợp với môi trường sư phạm, điều này cũng thể hiện tính không chuyên nghiệp trong công việc.

 Trong tiếp khách, các buổi lễ, hội nghị, đại hội… ngoài trang phục quy định ở trên thì nam thắt cà vạt hoặc comple, nữ mặc áo dài hoặc comple.

 Hiện tại, trường Kinh Tế vẫn chưa có trang phục riêng cho toàn thể các CBNV GV, chỉ có một số khoa có đồng phục riêng cho từng khoa và chỉ mang tính tự phát.

c. Kiến trúc, cơ sở hạ tầng:

 Trong quá trình hoạt động và phát triển, trường Kinh tế luôn chú trọng đầu tư, sữa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất, trụ sở làm việc tốt cho CBNV làm việc, cũng như tiếp đón các đoàn khách, đơn vị bạn đến thăm và làm việc. Cơ quan đã dành

Trường Đại học Kinh tế Huế

không gian riêng để phục vụ các đoàn khách, sắp xếp và bố trí các phòng làm việc cho mỗi CBNV trong cơ quan. Ban giám hiệu cũng như các trưởng,phó phòngđều bố trí được phòng làm việc riêng phù hợp với nhiệm vụ và mảng công việc quản lý của mình.

 Hiện tại, trường có 7.02 ha đất khuôn viên, trong đó diện tích xây dựng là 16.809 m2 . Tổng diện tích giảng đường là 10.529 m2, phòng học máy tính có tổng diện tích là 320m2, thư viện là 2000m2, hội trường là 160m2, phòng làm việc 4.600m2 . Về ký túc xá và khu thi đấu đa năng, sân vận động thì trường sử dụng chung với ĐH Huế. Các công trình kiến trúc được quy hoạch và bố trí tổng thể một cách hài hòa, bao gồm:

 Giảng đường: Trường có đủ phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành phục vụ cho dạy học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Do đặc thù của chuyên ngành đào tạo, Trường không có hệ thống phòng thí nghiệm.

Trong giai đoạn 2009 - 2014, Trường gặp khó khăn về cơ sở vật chất trường học, thiếu giảng đường, cảnh quang khuôn viên trường còn trong tình trạng ngổn ngang. Trước tình hình đó, nhà trường đã huy động nguồn lực tài chính để đối ứng xây dựng giảng đường B có 7 tầng, giảng đường C có 5 tầng (hiện nay đang được tận dụng làm nhà Hiệu bộ); đầu tư xây dựng đơn nguyên nối nhà học 7 tầng và các hạng mục sơn sửa giảng đường, cải tạo sân vườn, sửa chữa hệ thống điện nước để kịp thời đưa công trình vào sử dụng vào đầu các năm học, khắc phục khó khăn về sự thiếu hụt giảng đường.

Tính đến 11/2016, Trường Đại học Kinh tế hiện có tổng số phòng học là 49 phòng học tập trung chủ yếu tại cơ sở chính 99 Hồ Đắc Di với 39 phòng học. Cơ sở ở 100 Phùng Hưng gồm 10 phòng học được bố trí dành cho các lớp đào tạo sau Đại học.

Hệ thống giảng đường được sử dụng với hiệu quả cao, tất cả các phòng học đều được trang bị máy móc thiết bị đồng bộ như máy tính, máy chiếu (52 máy chiếu), loa, âmly .

Trong năm 2016, Trường Đại học Kinh tế sẽ phối hợp với Đại học Huế triển

Trường Đại học Kinh tế Huế

khai giải phóng mặt bằng khu đất ở mặt tiền đường Hồ Đắc Di để xây dựng nhà Hiệu bộ 6 tầng với diện tích khoảng 38.000m2, tổng diện tích sàn xây dựng lên đến 6.800m2. Nhà hiệu bộ được thiết kế đầy đủ các phòng làm việc, phòng họp, phòng truyền thống và hội trường 350 chỗ phục vụ công tác cho cán bộ, giảng viên và nhân viên trong toàn trường, dự kiến khởi công trong năm 2016 và hoàn thành vào năm 2018 trả lại Giảng đường C để phục vụ cho công tác đào tạo.

 Phòng học máy tính: Tính đến năm 2016, trường có 04 phòng thực hành máy tính: tại cơ sở chính 99 Hồ Đắc Di với 03 phòng thực hành máy tính nối mạng với 259 máy tính dành cho sinh viên học tập và cơ sở ở 100 Phùng Hưng 01 phòng thực hành máy tính.

 Ký túc xá và sân bãi phục vụ hoạt động thể dục thể thao: Là đơn vị trực thuộc Đại học Huế nên sinh viên của Trường sử dụng chung ký túc xá, sân bãi của Đại học Huế. Các lễ hội lớn thường xuyên phải thuê Hội trường của Trung tâm Văn hóa Tp Huế, Trường Đại học Sư phạm; các hoạt động hội trại, ngày hội tân sinh viên, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật khác được tổ chức tại sân trường.

 Thư viện: Thư viện của Trường Đại học Kinh tếhiện bốtrí tại tầng 5 - 6 và tầng hầm dãy nhà B khu quy hoạch trường Bia - Phường An Cựu, thành phố Huế với diện tích khoảng 2000m2 . Thư viện được tổ chức thành hệ thống phòng chức năng, cung cấp các dịch vụ thư viện, dịch vụthông tin cho bạn đọc: Phòng tài liệu nội sinh, Phòng tài liệu quốc văn, Phòng tài liệu ngoại văn & cơ sở dữliệu khoa học. Bên cạnh đó, Thư viện còn có Phòng nghiệp vụ thư viện chịu trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu bạn đọc, lên kế hoạch bổ sung tài liệu theo nhu cầu bạn đọc và đánh giá chất lượng dịch vụcủa Thư viện.

 Phòng làm việc cho CBNV, GV: Trường Đại học Kinh tế có 34 phòng làm việc gồm: Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, trung tâm, phòng họp, hội trường, văn phòngĐảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, các chương trình liên kết, phòng dành cho các Phó giáo sư với tổng diện tích sàn xây dựng 4.600 m2 , đáp ứng đủ nhu cầu chỗlàm việc cho cán bộ, giảng viên và nhân viên.

Bên cạnh đó, tất cả phòng làm việc của các đơn vị đều được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc như nội thất văn phòng, hệ thống chiếu

Trường Đại học Kinh tế Huế

sáng, điều hòa không khí, máy vi tính, máy in và hệ thống máy chủ... phục vụtốt nhu cầu công tác của cán bộ, giảng viên và nhân viên trong toàn Trường.

 Cởsở hạtầng mạng: Trường có website riêng và hệthống mạng internet được đầu tư lắp đặt trong toàn trường với 07 máy chủ, 09 đường truyền internet tốc độ cao leased line và FTTH của Viettel, 1 đường truyền VNPT và hệ thống mạng WAN.

Trường đã trang bịmạng wifi miễn phíở tất cả các giảng đường và phòng làm việc, được quản lý thông qua hệ thống đăng ký truy cập [H9.9.4.03]. Tất cả các cán bộ, GV, nhân viên, cán bộ quản lý đều có tài khoản email cá nhân (…@hce.edu.vn) để trao đổi và chia sẻ thông tin. Đồng thời, hoạt động khai thác thông tin trên mạng internet của cán bộ, GV và SV được quản lý bằng hệ thống tên và mật mã truy cập một lần. Hoạt động của Thư viện được quản lý trên hệthống máy chủ riêng được kết nối internet.

d. Các lễ nghi và sinh hoạt văn hóa:

Một trong những yếu tố cấu thành nên văn hóa tổ chức là các nghi lễ, trường ĐH Kinh tế cũng có những lễ nghi mang đậm tính văn hóa của tổ chức giáo dục, như:

Đại hội Đảng, Hội nghị tổng kết, sơ kết, lễ trao danh hiệu giáo viên dạy giỏi, các phong trào thi đua học tập và nghiên cứu khoa học, tham gia các lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn, kỷ niệm thành lập khoa,trường; các buổi sinh hoạt: học tập Nghị quyết, tuyên truyền pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trường còn tổ chức các buổi hội thảo nhằm kết nối nhà trường với các doanh nghiệp và trường ĐH nước ngoài

Ngoài ra, hàng năm còn có các hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên khác:

gặp mặt CBNV GV nhân ngày lễ lớn, ma tang, hiếu hỉ, ốm đau, thai sản, phong trào thể thao, văn nghệ giao lưu giữa các đơn vị trong tổ chức và ngoài tổ chức.