• Không có kết quả nào được tìm thấy

Mô tả dữ liệu thu thập được

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG GẠCH MEN TẠICÔNG

2.3. Đánh giá của đối tượng khảo sát về hoạt động bán hàng gạch men của Công ty

2.3.1. Mô tả dữ liệu thu thập được

Dữ liệu về đối tượng là khách hàng đến mua sắm sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Anh Dũng. Tổng số phiếu thu về là 150 phiếu hợp lệ. Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 150 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh.

Cơ cấu mẫu theo giới tính

Biểu đồ 2.5. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo giới tính

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo điều tra, có thể thấy trong số khách hàng của công ty thì lượng khách hàng nam chiếm số lượng lớn hơn (58,7%) so với khách hàng là nữa giới (41,3%). Cơ cấu này phản ánh đúng thực tế bán hàng. Vì nhu cầu đi mua sắm gạch men xây dựng nhà cửa thường do nam giới đảm nhận.

số ngày chu chuyển hàng hoá là 35 ngày/vòng, con số này đã giảm xuống năm 2016 là 23 ngày/vòng. Số ngày chu chuyển hàng hoá giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá tăng lên. Sang năm 2017, số ngày chu chuyển hàng hoá giảm còn 14 ngày/vòng (so với năm 2016 giảm đi 9 ngày). Nguyên nhân là do doanh thu tăng, hàng tồn kho giảm nên số vòng chu chuyển hàng tăng và dẫn đến số ngày chu chuyển hàng hoá giảm.

2.3. Đánh giá của đối tượng khảo sát về hoạt động bán hàng gạch men của Công ty TNHH MTV Anh Dũng

2.3.1. Mô tả dữ liệu thu thập được

Dữ liệu về đối tượng là khách hàng đến mua sắm sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Anh Dũng. Tổng số phiếu thu về là 150 phiếu hợp lệ. Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 150 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh.

Cơ cấu mẫu theo giới tính

Biểu đồ 2.5. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo giới tính

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo điều tra, có thể thấy trong số khách hàng của công ty thì lượng khách hàng nam chiếm số lượng lớn hơn (58,7%) so với khách hàng là nữa giới (41,3%). Cơ cấu này phản ánh đúng thực tế bán hàng. Vì nhu cầu đi mua sắm gạch men xây dựng nhà cửa thường do nam giới đảm nhận.

41,3 58,7

Giới tính

nam nu

số ngày chu chuyển hàng hoá là 35 ngày/vòng, con số này đã giảm xuống năm 2016 là 23 ngày/vòng. Số ngày chu chuyển hàng hoá giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá tăng lên. Sang năm 2017, số ngày chu chuyển hàng hoá giảm còn 14 ngày/vòng (so với năm 2016 giảm đi 9 ngày). Nguyên nhân là do doanh thu tăng, hàng tồn kho giảm nên số vòng chu chuyển hàng tăng và dẫn đến số ngày chu chuyển hàng hoá giảm.

2.3. Đánh giá của đối tượng khảo sát về hoạt động bán hàng gạch men của Công ty TNHH MTV Anh Dũng

2.3.1. Mô tả dữ liệu thu thập được

Dữ liệu về đối tượng là khách hàng đến mua sắm sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Anh Dũng. Tổng số phiếu thu về là 150 phiếu hợp lệ. Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 150 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh.

Cơ cấu mẫu theo giới tính

Biểu đồ 2.5. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo giới tính

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo điều tra, có thể thấy trong số khách hàng của công ty thì lượng khách hàng nam chiếm số lượng lớn hơn (58,7%) so với khách hàng là nữa giới (41,3%). Cơ cấu này phản ánh đúng thực tế bán hàng. Vì nhu cầu đi mua sắm gạch men xây dựng nhà cửa thường do nam giới đảm nhận.

Đại học kinh tế Huế

Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

Biểu đồ 2.6. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nghiên cứu phân hợp thành bốn nhóm tuổi để tiện cho phân tích đó là nhóm tuổi dưới 25, từ 26 - 35 tuổi, từ 36 - 45 tuổi và trên 45 tuổi. Cơ cấu khách hàng trong từng nhóm tuổi khá chênh lệch nhau tập trung chủ yếu từ độ 36 tuổi đến 45 tuổi chiếm 44%. Tiếp đến là nhóm tuổi trên 45, nhóm có số lượng người mua thấp hơn là 26 đến 35 tuổi chiếm 18% và nhóm tuổi thấp nhất về cơ cấu là nhóm tuổi dưới 25 chiếm 6,7%. Thông qua biểu đồ ta thấy độ tuổi từ 36 đến 45 là đối tượng tốt cho việc sử dụng sản phẩm của công ty.

Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Biểu đồ 2.7. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong 150 khách hàng thì có 51 khách hàng, tức 34% lựa chọn sản phẩm của công ty khi mức thu nhập của họ đạt trên 15 triệu, 48 người có thu nhập từ 10 - 15

duoi 5 trieu

Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

Biểu đồ 2.6. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nghiên cứu phân hợp thành bốn nhóm tuổi để tiện cho phân tích đó là nhóm tuổi dưới 25, từ 26 - 35 tuổi, từ 36 - 45 tuổi và trên 45 tuổi. Cơ cấu khách hàng trong từng nhóm tuổi khá chênh lệch nhau tập trung chủ yếu từ độ 36 tuổi đến 45 tuổi chiếm 44%. Tiếp đến là nhóm tuổi trên 45, nhóm có số lượng người mua thấp hơn là 26 đến 35 tuổi chiếm 18% và nhóm tuổi thấp nhất về cơ cấu là nhóm tuổi dưới 25 chiếm 6,7%. Thông qua biểu đồ ta thấy độ tuổi từ 36 đến 45 là đối tượng tốt cho việc sử dụng sản phẩm của công ty.

Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Biểu đồ 2.7. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong 150 khách hàng thì có 51 khách hàng, tức 34% lựa chọn sản phẩm của công ty khi mức thu nhập của họ đạt trên 15 triệu, 48 người có thu nhập từ 10 - 15

6,7 18,0

44,0 31,3

Độ tuổi

< 25 26-35 36-45 >45

13,3 20,7 32,0

34,0

Thu nhập

duoi 5 trieu tu 5-10 trieu tu 10-15 trieu tren 15 trieu

Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

Biểu đồ 2.6. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nghiên cứu phân hợp thành bốn nhóm tuổi để tiện cho phân tích đó là nhóm tuổi dưới 25, từ 26 - 35 tuổi, từ 36 - 45 tuổi và trên 45 tuổi. Cơ cấu khách hàng trong từng nhóm tuổi khá chênh lệch nhau tập trung chủ yếu từ độ 36 tuổi đến 45 tuổi chiếm 44%. Tiếp đến là nhóm tuổi trên 45, nhóm có số lượng người mua thấp hơn là 26 đến 35 tuổi chiếm 18% và nhóm tuổi thấp nhất về cơ cấu là nhóm tuổi dưới 25 chiếm 6,7%. Thông qua biểu đồ ta thấy độ tuổi từ 36 đến 45 là đối tượng tốt cho việc sử dụng sản phẩm của công ty.

Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Biểu đồ 2.7. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong 150 khách hàng thì có 51 khách hàng, tức 34% lựa chọn sản phẩm của công ty khi mức thu nhập của họ đạt trên 15 triệu, 48 người có thu nhập từ 10 - 15

tren 15 trieu

Đại học kinh tế Huế

triệu chiếm 32%, khoảng 31 người chiếm 20,7% có thu nhập từ 5 – 10 triệu và cuối cùng là những người có thu nhập nhỏ hơn 5 triệu, họ chỉ chiếm 13,3% với 20 người.

Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Biểu đồ 2.8. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo nghề nghiệp thì có thể nhận ra cơ cấu của khách hàng có sự phân chia không đồng đều. Khi mà lượng khách hàng tập trung lớn nhất cho mặt hàng của công ty là tầng lớp kinh doanh với 33,3% và một số đối tượng khác với 28,7%. Riêng hai nhóm nghề nghiệp này chiếm tới 62% khách hàng khảo sát. Tiếp theo là nhóm cán bộ, công chức với 18,7% và nhóm lao động phổ thông với 16,7%. Cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm học sinh, sinh viên với 2,7%.

Kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

Biểu đồ 2.9. Thống kê mô tả kênh thông tin khách hàng biết đến công ty (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhìn sơ lược có thể thấy trong 150 khách hàng được khảo sát thì lượng khách biết đến công ty thông qua bạn bè chiếm đa số với 33,2%. Tiếp đến là từ các nguồn

hoc sinh, sinh vien lao dong pho thong

33,2%

0,0%

5,0%

10,0%

15,0%

20,0%

25,0%

30,0%

35,0%

Tu ban be

Kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

triệu chiếm 32%, khoảng 31 người chiếm 20,7% có thu nhập từ 5 – 10 triệu và cuối cùng là những người có thu nhập nhỏ hơn 5 triệu, họ chỉ chiếm 13,3% với 20 người.

Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Biểu đồ 2.8. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo nghề nghiệp thì có thể nhận ra cơ cấu của khách hàng có sự phân chia không đồng đều. Khi mà lượng khách hàng tập trung lớn nhất cho mặt hàng của công ty là tầng lớp kinh doanh với 33,3% và một số đối tượng khác với 28,7%. Riêng hai nhóm nghề nghiệp này chiếm tới 62% khách hàng khảo sát. Tiếp theo là nhóm cán bộ, công chức với 18,7% và nhóm lao động phổ thông với 16,7%. Cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm học sinh, sinh viên với 2,7%.

Kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

Biểu đồ 2.9. Thống kê mô tả kênh thông tin khách hàng biết đến công ty (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhìn sơ lược có thể thấy trong 150 khách hàng được khảo sát thì lượng khách biết đến công ty thông qua bạn bè chiếm đa số với 33,2%. Tiếp đến là từ các nguồn

2,7 33,3 16,7 18,7

28,7

Nghề nghiệp

hoc sinh, sinh vien kinh doanh can bo, cong chuc lao dong pho thong khac

20,3%

12,8% 12,8%

Tu Internet Tu PTTT Tu NVCT

Kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

triệu chiếm 32%, khoảng 31 người chiếm 20,7% có thu nhập từ 5 – 10 triệu và cuối cùng là những người có thu nhập nhỏ hơn 5 triệu, họ chỉ chiếm 13,3% với 20 người.

Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Biểu đồ 2.8. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo nghề nghiệp thì có thể nhận ra cơ cấu của khách hàng có sự phân chia không đồng đều. Khi mà lượng khách hàng tập trung lớn nhất cho mặt hàng của công ty là tầng lớp kinh doanh với 33,3% và một số đối tượng khác với 28,7%. Riêng hai nhóm nghề nghiệp này chiếm tới 62% khách hàng khảo sát. Tiếp theo là nhóm cán bộ, công chức với 18,7% và nhóm lao động phổ thông với 16,7%. Cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm học sinh, sinh viên với 2,7%.

Kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

Biểu đồ 2.9. Thống kê mô tả kênh thông tin khách hàng biết đến công ty (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhìn sơ lược có thể thấy trong 150 khách hàng được khảo sát thì lượng khách biết đến công ty thông qua bạn bè chiếm đa số với 33,2%. Tiếp đến là từ các nguồn

20,9%

Khac

Kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

Đại học kinh tế Huế

khác chiếm 20,9% và từ Internet chiếm 20,3%. Vì vậy có thể thấy công ty được khách hàng tín nhiệm cao và được khách hàng giới thiệu cho bạn bè, người thân rất nhiều.

Công ty cũng bắt đầu tiếp cận các hình thức quảng cáo qua Internet và đã đạt được khách hàng biết đến khá hiệu quả. Yếu tố phương tiện truyền thông và từ nhân viên công ty đang còn thấp, cả hai yếu tố này đều chiếm tỷ lệ 12,8%. Công ty nên có các chính sách thích hợp lâu dài để tạo mối liên kết với nhân viên hơn nữa, cũng như tăng cường quảng cáo hình ảnh của công ty trên các phương tiện truyền thông.

Tần suất mua sắm của khách hàng

Biểu đồ 2.10. Thống kê mô tả tần suất mua hàng của khách hàng

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Có thể thấy do việc xây dựng nhà là việc quan trọng, ít ai xây dựng nhiều lần trừ các hộ kinh doanh mà thôi.Vì vậy mà khách hàng đến mua sản phẩm gạch men của công ty chưa nhiều, chủ yếu mua dưới 2 lần trên một năm, chiếm tỷ trọng 58,7%. Từ 2 đến 5 lần trên một năm chiếm 29,3% và thấp nhất là nhóm nhiều hơn 5 lần trên một năm với tỷ trọng 12%.

Tỷ lệ mua hàng ở công ty khác có cùng lĩnh vực kinh doanh

Biểu đồ 2.11. Biểu đồ tỷ lệ mua hàng của công ty khác có cũng lĩnh vực kinh doanh

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong số các khách hàng được khảo sát thì có tới 68% số lượng khách hàng có mua sản phẩm của công ty nhưng vẫn mua sản phẩm của công ty khác và 32% số

Mua hàng của công ty khác có cùng lĩnh vực kinh doanh

khác chiếm 20,9% và từ Internet chiếm 20,3%. Vì vậy có thể thấy công ty được khách hàng tín nhiệm cao và được khách hàng giới thiệu cho bạn bè, người thân rất nhiều.

Công ty cũng bắt đầu tiếp cận các hình thức quảng cáo qua Internet và đã đạt được khách hàng biết đến khá hiệu quả. Yếu tố phương tiện truyền thông và từ nhân viên công ty đang còn thấp, cả hai yếu tố này đều chiếm tỷ lệ 12,8%. Công ty nên có các chính sách thích hợp lâu dài để tạo mối liên kết với nhân viên hơn nữa, cũng như tăng cường quảng cáo hình ảnh của công ty trên các phương tiện truyền thông.

Tần suất mua sắm của khách hàng

Biểu đồ 2.10. Thống kê mô tả tần suất mua hàng của khách hàng

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Có thể thấy do việc xây dựng nhà là việc quan trọng, ít ai xây dựng nhiều lần trừ các hộ kinh doanh mà thôi.Vì vậy mà khách hàng đến mua sản phẩm gạch men của công ty chưa nhiều, chủ yếu mua dưới 2 lần trên một năm, chiếm tỷ trọng 58,7%. Từ 2 đến 5 lần trên một năm chiếm 29,3% và thấp nhất là nhóm nhiều hơn 5 lần trên một năm với tỷ trọng 12%.

Tỷ lệ mua hàng ở công ty khác có cùng lĩnh vực kinh doanh

Biểu đồ 2.11. Biểu đồ tỷ lệ mua hàng của công ty khác có cũng lĩnh vực kinh doanh

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong số các khách hàng được khảo sát thì có tới 68% số lượng khách hàng có mua sản phẩm của công ty nhưng vẫn mua sản phẩm của công ty khác và 32% số

29,312,0 58,7

Tần suất

<2 lan/nam 2-5 lan/ nam >5 lan/nam

68,0 32,0

Mua hàng của công ty khác có cùng lĩnh vực kinh doanh

co khong

khác chiếm 20,9% và từ Internet chiếm 20,3%. Vì vậy có thể thấy công ty được khách hàng tín nhiệm cao và được khách hàng giới thiệu cho bạn bè, người thân rất nhiều.

Công ty cũng bắt đầu tiếp cận các hình thức quảng cáo qua Internet và đã đạt được khách hàng biết đến khá hiệu quả. Yếu tố phương tiện truyền thông và từ nhân viên công ty đang còn thấp, cả hai yếu tố này đều chiếm tỷ lệ 12,8%. Công ty nên có các chính sách thích hợp lâu dài để tạo mối liên kết với nhân viên hơn nữa, cũng như tăng cường quảng cáo hình ảnh của công ty trên các phương tiện truyền thông.

Tần suất mua sắm của khách hàng

Biểu đồ 2.10. Thống kê mô tả tần suất mua hàng của khách hàng

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Có thể thấy do việc xây dựng nhà là việc quan trọng, ít ai xây dựng nhiều lần trừ các hộ kinh doanh mà thôi.Vì vậy mà khách hàng đến mua sản phẩm gạch men của công ty chưa nhiều, chủ yếu mua dưới 2 lần trên một năm, chiếm tỷ trọng 58,7%. Từ 2 đến 5 lần trên một năm chiếm 29,3% và thấp nhất là nhóm nhiều hơn 5 lần trên một năm với tỷ trọng 12%.

Tỷ lệ mua hàng ở công ty khác có cùng lĩnh vực kinh doanh

Biểu đồ 2.11. Biểu đồ tỷ lệ mua hàng của công ty khác có cũng lĩnh vực kinh doanh

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong số các khách hàng được khảo sát thì có tới 68% số lượng khách hàng có mua sản phẩm của công ty nhưng vẫn mua sản phẩm của công ty khác và 32% số

Mua hàng của công ty khác có cùng lĩnh vực kinh doanh

co khong

Đại học kinh tế Huế

lượng khách hàng chỉ mua sản phẩm của công ty. Nên cần đẩy mạnh các chính sách để thu hút, tạo niềm tin để khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty bền vững hơn.

2.3.2. Đánh giá của khách hàng về hoạt động bán hàng gạch men của Công ty