• Không có kết quả nào được tìm thấy

Mức độ đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in tại công ty TNHH

2.2.6. Mức độ đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua

“Nhân viên bán hàng” có tác động cùng chiều với biến “Quyết định mua”. HệsốB của

“Nhân viên bán hàng” = 0,251 với mức ý nghĩa là = 0,001 < 0,05 cho biết rằng khi

“Nhân viên bán hàng” tăng một đơn vị với điều kiện các yếu tố không đổi thì “Quyết định mua” của khách hàng tại Tâm An cũng tăng 0,251 lần. Vậy giả thuyết H4 được chấp nhận.

Yếu tố tác động lớn thứ hai là “Sản phẩm”. Dấu dương của hệsốB cho thấy yếu tố “Sản phẩm” có tác động cùng chiều với biến “Quyết định mua”. Hệ sốB=0,243 với mức ý nghĩa = 0,007 < 0,05 cho biết rằng khi ta tăng 1 đơn vị “Sản phẩm” với điều kiện các yếu tố khác không đổi thì “Quyết định mua” của khách hàng tại Tâm An cũng tăng 0,243ần. Vậy giảthuyết H2được chấp nhận.

Và cuối cùng, là tác động của biến “Dịch vụ bảo hành” có tác động thấp nhất trong ba yếu tố. Dấu dương của hệ số B cho thấy yếu tố “Dịch vụ bảo hành” có tác động cùng chiều với biến “Quyết định mua”. Hệ sốB=0,155 với mức ý nghĩa = 0,000

< 0,05 cho biết rằng khi ta tăng 1 đơn vị “Dịch vị bảo hành” với điều kiện các yếu tố khác không đổi thì “Quyết định mua” của khách hàng tại Tâm An cũng tăng 0,155 lần.

Giảthuyết H5 được chấp nhận.

2.2.6. Mức độ đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

H0: đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố “Thương hiệu” =3 H1: đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố “Thương hiệu” ≠3 Kết quảkiểm định như sau:

Bảng 2.16:Đánh giácủa khách hàng về “Thương hiệu của công ty”

Giá trị kiểm định = 3

t Trung

bình

Giá trị sig.

Trung bình khác TH1: Tâm An là doanh nghiệp uy tín, an

toàn 8,203 3,88 0,000 0,878

TH2: Tâm An uy tín hơn so với các đối thủ

cạnh tranh khác 7,278 3,80

0,000 0,800

TH3: Thương hiệu uy tín của Tâm An printer mang lại độ tin cậy cho anh/ chị khi mua sản phẩm máy in

6,573 3,75

0,000 0,748

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Kết quả phân tích cho thấy, giá trị sig. của các biến đều bằng 0,000 < 0,05, chấp nhận giảthuyết H1. Bên cạnh đó giá trịt; trung bình khácđều dương và trung bình của cả ba biến đều lớn hơn 3 nên có thể kết luận rằng: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các biến thuộc nhóm “thương hiệu” lớn hơn mức 3. Có thể nói khách hàng đánh giá về thương hiệu Tâm An khá tốt. Đặc biệt là biến “Tâm An là doanh nghiệp uy tín, an toàn” có trung bình bằng 3,88 trên mức trung lập. Vì Tâm An có thời gian xây dựng và phát triển trên 10 năm do đó được khách hàng tin tưởng và ủng hộ.

2.2.6.2. Đánh giá vềyếu tố “Chất lượng sản phẩm”

Khi chất lượng của sản phẩm tốt thì việc mà khách hàng tìmđến công ty để mua cũng là điều dễhiểu. Do đó việc nâng cao chất lượng là yếu tốquan trọng và cần thiết giúp níu giữkhách hàng.

Giảthuyết:

H0: Đánh giá của khách hàng đối với các biến thuộc nhóm “Chất lượng sản phẩm” = 3 H1: Đánh giácủa khách hàng đối với các biến thuộc nhóm “Chất lượng sản phẩm” ≠ 3

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quảcho ra bảng như sau:

Bảng 2.17: Đánh giácủa khách hàng về “Chất lượng sản phẩm”

Giá trị kiểm định = 3

t Trung

bình

Giá trị sig.

Trung bình khác SP1: Sản phẩm máy in tại Tâm An printer

đảm bảo hàng chính hãng 5.759 3,63 0,000 0,626

SP2: Sản phẩm máy in đa dạng đáp ứng nhu

cầu của khách hàng 4.933 3,54 0,000 0,539

SP3: Các mẫu máy in mới nhất được cập

nhật nhanh chóng 4.884 3,53 0,000 0,530

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Kết quảphân tích cho thấy giá trị Sig. của 3 biến đều bằng 0,000< 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t, Trung bình đều dương và Trung bình đều lớn hơn 3 nên chúng ta kết luận rằng: Mức đánh giá trung bình của khách hàng đối với các biến “Sản phẩm” lớn hơn 3. Cóý nghĩa là khách hàng đánh giá về “Sản phẩm” là khá tốt.

2.2.6.3. Đánh giávềyếu tố “Giá cả”

Giá cảcũng là yếu tốquan trọng đểkhách hàng so sánh và ra quyết định nên mua hay không sản phẩm của công ty này. Do đó việc đưa ra giá cả hợp lý là yếu tố cần thiết để thúc đẩy việc ra quyết định mua của khách hàng.

Giảthuyết:

H0: Đánh giá của khách hàng đối với các biến thuộc nhóm” Giá cả” = 3 H1: Đánh giá của khách hàng đối với các biến thuộc nhóm” Giá cả” ≠ 3

Kết quảphân tích cho thấy giá trị Sig. của 5 biến đều bằng 0,000< 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t, Trung bình đều dương và Trung bình đều lớn hơn 3 nên chúng ta kết luận rằng: Mức đánh giá trung bình của khách hàng đối với các biến “Giá cả” lớn hơn 3. Có ý nghĩa là khách hàng đánh giá về “Giá cả” là khá tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.18:Đánh giácủa khách hàng về “Giá cả”

Giá trị kiểm định = 3

t Trung

bình

Giá trị sig.

Trung bình khác

GC1: Giá cảsản phẩm hợp lý 6,863 3,71 0,000 0,713

GC2: Giá cả tương xứng với chất lượng 4,717 3,50 0,000 0,496

GC3:Giá cảsản phẩmổn định 6,889 3,68 0,000 0,678

GC4: Giá cảcó tính cạnh tranh 6,126 3,63 0,000 0,626

GC5: Giá cảphù hợp với khả năng tài chính

của anh/chị 4,804 3,49 0,000 0,487

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) 2.2.6.4. Đánh giá vềyếu tố “Nhân viên bán hàng”

Có thể nói người tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất chính là nhân viên bán hàng.

Cặp giảthuyết:

H0: Đánh giá của khách hàng đối với các biến thuộc nhóm”Nhân viên bán hàng” = 3 H1: Đánh giá của khách hàng đối với các biến thuộc nhóm” Nhân viên bán hàng” ≠ 3

Bảng 2.19: Đánh giácủa khách hàng về “Nhân viên bán hàng”

Giá trịkiểm định = 3

t Trung

bình

Giá trị sig.

Trung bình khác NV1: Nhân viên có thái độ lịch thiệp, thân

thiện với khách hàng 8,246 3,84 0,000 0,843

NV2: Nhân viên tư vấn sản phẩm rất nhiệt

tình 9,658 3,90 0,000 0,896

NV3: Nhân viên tư vấn có khả năng và có

kiến thức tốt vềsản phẩm 10,774 3,99 0,000 0,991

NV4: Nhân viên bán hàng sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của khách

hàng 8,904 3,87 0,000 0,870

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Kết quảphân tích cho thấy giá trị Sig. của 4 biến đều bằng 0,000< 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t, Trung bình đều dương và Trung bình đều lớn hơn 3 nên chúng ta kết luận rằng: Mức đánh giá trung bình của khách hàng đối với các biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

“Nhân viên bán hàng” lớn hơn 3. Có ý nghĩa là khách hàng đánh giá về “Nhân viên bán hàng” là khá tốt.

2.2.6.5. Đánh giávềyếu tố “Dịch vụbảo hành”

Ta có thể thấy chất lượng dịch vụ sửa chữa cũng ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Khi chất lượng bảo hành tốt giúp khách hàng an tâm khi mua sản phẩm của công ty.

Bảng 2.20: Đánh giácủa khách hàng về “Dịch vụbảo hành”

Giá trị kiểm định = 3

t Trung

bình

Giá trị sig.

Trung bình khác BH1: Tâm An printer sửa chữa sản phẩm

cho khách hàng nhanh chóng 7,148 3,74 0,000 0,739

BH2: Tâm An printer sẵn sàng đổi trả cho

khách hàng đối với sản phẩm máy in lỗi 4,552 3,48 0,000 0,478 BH3: Tâm An printer thực hiện việc bảo

hành cho khách hàng tận tâm 6,126 3,62 0,000 0,617

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Kết quảphân tích cho thấy giá trị Sig. của 3 biến đều bằng 0,000< 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t, Trung bình đều dương và Trung bình đều lớn hơn 3 nên chúng ta kết luận rằng: Mức đánh giá trung bình của khách hàng đối với các biến

“Dịch vụ bảo hành” lớn hơn 3. Có ý nghĩa là khách hàng đánh giá về “Dịch vụ bảo hành” là khá tốt.

2.2.6.6. Kiểm định One Sample T Test đối với biến “Quyết định mua” của khách hàng

Qua nghiên cứu đểlấy ý kiến của khách hàng vềquyết định mua sản phẩm máy in tại Tâm An Printer, có nhiều khách hàng đồng ý mua sản phẩm máy in tại công ty TNHH MTV TM và DV Tâm An Computer, tuy nghiên cứu để có thể khẳng định Quyết định mua của khách hàng về sản phẩm ở mức độ nào, thì phải tiến hành kiểm định. Tôi tiến hành kiểm định về giá trị trung bình của tổng thể (One Sample T Test) đối với nhân tố “Quyết định mua”. Thang đo đo lường biến quan sát này được xây

Trường Đại học Kinh tế Huế

dựng trên thang đo Likert 5 mức độ. Các lựa chọn bắt đầu từmức độ 1 là “Rất không đồng ý” cho đến 5 là “Rất đồng ý”. Với giá trị 3 có nghĩa là thái độ “Trung lập”, như vậy với sựlựa chọn lớn hơn 3 thì có nghĩaQuyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in của công ty TNHH MTV TM và DV Tâm An Computer là mức độ vừa phải chođến cao.

Trước khi tiến hành kiểm định One Sample T Test thì điều kiện bắt buộc là phải đảm bảo dữliệu thu thập được tuân theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn.

Trong các nghiên cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu điều tra phải đảm bảo lớn hơn một 100 mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong nghiên cứu này, số mẫu mà tôi tiến hành thu thập là 115 > 100. Do đó có thể kết luận rằng: Dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định One Sample T Test là hợp lệ.

Bảng 2.21: Kiểmđịnh One Sample T Testđối với biến phụthuộc One Sample T Test

Quyết định mua

N Trung

bình

Kiểm định với giá trị3

Kiểm định với giá trị 4

115 3,6609 T Sig. T Sig.

7,420 0,000 -3.808 0,000

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Cặp giảthuyết kiểm định một:

H0: Quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in tại Tâm An printer (M =3)

H1: Quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in tại Tâm An printer (M≠ 3)

Với mức ý nghĩa 95%, kết quả Sig. = 0,000< 0,05, đủbằng chứng đểbác bỏH0 và chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là, Quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in tại Tâm An printer là khác mức 3. Giá trị trung bình của biến là 3,6609 lớn hơn 3. Do đó, ta tiếp tục kiểm định giá trị 4, mức 4 trong thang đo Likert là “Đồng ý”.

Cặp giảthuyết kiểm định hai:

H0: Quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in tại Tâm An printer (M = 4)

Trường Đại học Kinh tế Huế

H1: Quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in tại Tâm An printer (M≠ 4)

Với mức ý nghĩa 95%, kết quảkiểm định cho giá trị Sig. = 0,000< 0,05, đủ bằng chứng đểbác bỏH0và chấp nhận giảthuyết H1

Vậy qua kiểm định One Sample T Test với hai giá trị kiểm định 3 và 4 ta có thể thấy được, Quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm máy in của công ty TNHH MTV TM và DV Tâm An Computer được coinhư ởmức độ đồng ý.

2.2.7 Kiểm định mối liên hệ giữa đặc điểm của khách hàng đối với quyết