• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CỦA KHÁCH HÀNG VÀ DỊCH VỤ THIẾT KẾ NHÀ Ở

1.1.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở lý thuyết của 3 mô hình: Mô hình thái độ đa thuộc tính, Thuyết hành động hợp lý (TRA), Mô hình lý thuyết hành vi có kếhoạch (TPB), khóa luận sửdụng các mô hình trên làm cơ sở lý thuyết, đồng thời bổsung thêm các biến mới. Bên cạnh hai biến kếthừa từ các mô hình trên:“Thái độ” và “Chuẩn chủ quan”, nghiên cứu đề xuất thêm bốn biến là:“Uy tín thương hiệu”, “Cảm nhận vềchất lượng”, “Cảm nhận về giá cả”“Nhân viên”. Các yếu tố trên được đề xuất trên cơ sở phù hợp với thực tiễn và dựa trên các nghiên cứu trước đó.

(*) Mã hóa thangđo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sửdụng của khách hàng được thểhiệnởPHỤLỤC 1.

Giảthuyết nghiên cứu:

Uy tín thương hiệu

Cảm nhận vềchất lượng

Cảm nhận vềgiá cả

Chuẩn chủquan

Thái độ

Nhân viên

Quyết định lựa chọn

Sơ đồ2.6: Mô hình nghiên cứu đềxut

Trường Đại học Kinh tế Huế

Mô hình dùngđể kiểm định nhóm giả thuyết vềmối quan hệ giữa quyết định lựa chọn dịch vụ thiết kếnhà ở và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụthiết kếnhàởgồm 6 biến độc lập và 1 biến phụthuộc. Nhóm giảthuyết này gồm có:

Uy tínthương hiệu: là sựcảm nhận của khách hàng về chất lượng tổng thể, về ưu thế vượt trội của sản phẩm/dịch vụso với ý định lựa chọn và so với đối thủcạnh tranh.

Cảm nhận về chất lượng: là mức độ mà khách hàng cảm thấy thỏa mãn với kỳ vọng và nhu cầu khi lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ.

Cảm nhận vềgiá cả: là mức độmà khách hàng cảm thấy phù hợp với chi phí bỏra cho một sản phẩm/dịch vụ.

Chuẩn chủquan: là mức độ mà người lựa chọn bị ảnh hưởng bởi những người có ảnh hưởng đến động cơ lựa chọn và làm theo, được xác định bởi sựkỳvọng nhận thấy được của sựtham khảo cụthể.

Thái độ: là cảm giác tích cực hay tiêu cực đối với việc thực hiện các hành vi lựa chọn một sản phẩm/dịch vụ nào đó.

Nhân viên: là đòn bẩy tác dụng đến việc khách hàng tiếp tục hay từ bỏ một sản phẩm/dịch vụ nào đó.

Quyết định lựa chọn: là quá trình một người thực hiện một hành vi nhất định sau khi đã có ý định từ trước.

Xây dựng thang đo:

Một trong những mô hình đo lường sửdụng phổbiến nhất trong nghiên cứu định lượng là thang đó Likert. Nó bao gồm 5 cấp độphổbiến từ 1 đến 5 tương ứng với thiết kế từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý” do Davis & cộng sự (1989) đề nghị đo lường các thành phần được tổng hợp từcác nghiên cứu trước đểtìm hiểu mức độ đánh giá của người trảlời.

Thang đo đề xuất bao gồm 23 biến quan sát để đo lường 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu. Trong đó, “Uy tín thương hiệu” có 3 biến quan sát, “Cảm nhận về chất lượng” có 4 biến quan sát, “Cảm nhận về giá cả” có 4 biến quan sát,“Chuẩn chủquan”có 3 biến quan sát, “Thái độ”có 3 biến quan sát, “Nhân viên”có 3 biến quan sát và “Quyết định lựa chọn”có 3 biến quan sát.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2.2: Ngun gc ca các yếu ttrong mô hình nghiên cu Biến quan sát Kí hiệu Các tham khảo

Uy tín thương

hiệu

Là công ty mà tôi nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu thiết kếnhàở.

TH1 Bổsung mới

Là thương hiệu uy tín và được khách hàng yêu thích trên thị trường.

TH2 Phạm Thị Tâm &

Phạm Ngọc Thúy (2010), có điều chỉnh Dịch vụ thiết kế của công ty mang

đến sự đảm bảo an toàn và tin cậy.

TH3 Hoàng Thị Hiếu

(2018), có điều chỉnh

Cảm nhận vềchất

lượng

Công ty có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.

CL1 Phan Thị Thanh Thủy

& Nguyễn Thị Minh Hòa (2017)

Đội ngũ thiết kế am hiểu và có nhiều ý tưởng tốt

CL2 Bổsung mới

Công ty cung cấp dịch vụthiết kếnhà ở đúng với thời gian đã cam kết.

CL3 Hoàng Thị Hiếu

(2018), có điều chỉnh Luôn sẵn sàng giải quyết tốt các vấn

đề xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.

CL4 Bổsung mới

Cảm nhận vềgiá

cả

Mức giá đối với dịch vụ thiết kế của công ty phù hợp với khả năng chi trả.

GC1 Nguyễn Thị Ái Lệ (2019), có điều chỉnh Mức giá tương xứng với chất lượng

dịch vụmà khách hàng nhận được.

GC2 Dương Văn Điền (2018), có điều chỉnh Mức giá có tính cạnh tranh hơn so với

các công ty khác.

GC3 Nguyễn Thị Ái Lệ (2019)

Công ty có mức giá chiết khấu ưu đãi khi thiết kếtrọn gói.

GC4 Bổsung mới

Gia đình, bạn bè, người quen có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch

CQ1 Phạm Thị Tâm &

Phạm Ngọc Thúy

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chuẩn chủ quan

vụthiết kếnhàởcủa công ty. (2010), Nguyễn Xuân Bảo Sơn (2008)

Venkatesh (2000) Các phương tiện truyền thông có ảnh

hưởng đến quyết định lựa chọn dịch thiết kếnhàở đối với tôi

CQ2 Phạm Thị Tâm &

Phạm Ngọc Thúy (2010)

Venkatesh (2000) Những người đã có kinh nghiệm nghĩ

rằng tôi nên lựa chọn dịch vụ thiết kế nhàởcủa công ty.

CQ3 Phan Thị Thanh Thủy

& Nguyễn Thị Minh Hòa (2017)

Thái độ

Tôi cảm thấy mình là người hiện đại khi lựa chọn dịch vụ thiết kế nhà ở của công ty.

TD1 Nguyễn Thị Ái Lệ (2019)

Phan Thị Thanh Thủy

& Nguyễn Thị Minh Hòa (2017), có điều chỉnh

Tôi cảm thấy dịch vụ thiết kế nhà ở của công ty phù hợp với phong cách của tôi.

TD2 Phan Thị Thanh Thủy

& Nguyễn Thị Minh Hòa (2017)

Tôi cảm thấy yên tâm khi lựa chọn dịch vụthiết kếnhàởcủa công ty.

TD3 Bổsung mới

Nhân viên

Nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm.

NV1 Dương Thị Thu Thảo (2019), có điều chỉnh Nhân viên đủ kiến thức chuyên môn

vềdịch vụthiết kế.

NV2

Nhân viên nhiệt tình, sẵn sàng tư vấn khi tôi có nhu cầu.

NV3 Hoàng Thị Hiếu

(2018)

Quyết

Tôi mong muốn lựa chọn dịch vụ thiết kếnhàởcủa công ty.

QD1 Bổsung mới

Trường Đại học Kinh tế Huế

định lựa chọn

Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân, đồng nghiệp lựa chọn dịch vụ thiết kếnhàởcủa công ty.

QD2

Phan Thị Thanh Thủy

& Nguyễn Thị Minh Hòa (2017)

Tôi sẽ tiếp tục lựa chọn dịch vụ thiết kếnhàở của công ty khi có nhu cầu.

QD3

(Nguồn: Tác giảtổng hợpnăm 2020) 1.2. Cơ sởthực tiễn