• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) 1. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THIẾT KẾ NHÀ Ở

6. Nhân viên: Cronbach’s Alpha = 0,753

2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) 1. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu cần kiểm định KMO đểxem xét việc phân tích này có phù hợp hay không. Việc kiểm định được thực hiện thông qua việc xem xét hệsố KMO và Bartlett’s Test.

Giá trị KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Nội dung kiểm định: hệ số KMO phải thỏa mãnđiều kiện 0,5 ≤KMO ≤ 1, chứng tỏ bước phân tích nhân tốkhám phá là phù hợp trong nghiên cứu này.

Kết quả thu được như sau:

- Giá trịKMO bằng 0,724 > 0,5 cho thấy phân tích nhân tốEFA là phù hợp.

- Mức ý nghĩa Sig. của kiểm định Bartlett’s Testbằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên các biến quan sát được đưa vào mô hình nghiên cứu có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tốkhám phá.

Bng 2.12: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lp KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO (Kaiser Meyer –Olkin of Sampling Adequacy) 0,724 Đạilượng thống kê

Bartlett’s Test

Approx. Chi-Square 945,497

df 190

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2020) 2.2.4.2. Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tốchính (Principal Components) với số nhân tố(Number of Factor) được xác định từ trước là 6 theo mô hình nghiên cứu đề xuất. Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tốtrong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.

Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax Procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố đểtối thiểu hóa số lượng biến có hệsốlớn tại cùng một nhân tốnhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệsốtải nhân tố > 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Ởnghiên cứu này, hệsốtải nhân tố(Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng và được khuyên dùng với cỡ mẫu 200. Factor Loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn và nghiên cứu này chọn giá trị Factor Loading > 0,5 với cỡ mẫu là 120.

Bng 2.13: Rút trích nhân tbiến độc lp

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5 6

GIACA2 0,847

GIACA4 0,814

GIACA1 0,666

GIACA3 0,645

CHATLUONG3 0,809

CHATLUONG4 0,782

CHATLUONG1 0,773

CHATLUONG2 0,718

NHANVIEN3 0,825

NHANVIEN1 0,753

Trường Đại học Kinh tế Huế

NHANVIEN2 0,660

THAIDO1 0,848

THAIDO2 0,831

THAIDO3 0,824

CHUQUAN3 0,847

CHUQUAN2 0,736

CHUQUAN1 0,699

THUONGHIEU3 0,888

THUONGHIEU2 0,628

THUONGHIEU1 0,618

HệsốEigenvalue 5,096 2,560 2,106 1,455 1,302 1,140

Phương sai tích lũy tiến (%)

14,124 26,533 38,039 48,756 59,143 68,290

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2020) Thực tếphân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 20 biến quan sát trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 6 nhân tố được tạo ra.

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 20. Không có biến quan sát nào có hệsốtải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại biến, đềtài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue > 1 (theo Gerbing &

Anderson, 1998). Dựa vào kết quảtrên, tổng phương sai trích là 68,290 > 50%, do đó phân tích nhân tốlà phù hợp.

Đặt tên các nhóm nhân tố:

- Nhân tố 1 (Factor 1) gồm 4 biến quan sát: GIACA1, GIACA2, GIACA3, GIACA4. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Cảm nhận vềgiá cả”.

- Nhân tố 2 (Factor 2) gồm 4 biến quan sát: CHATLUONG1, CHATLUONG2, CHATLUONG3, CHATLUONG4. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Cảm nhận vềchất lượng”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Nhân tố 3 (Factor 3) gồm 3 biến quan sát: NHANVIEN1, NHANVIEN2, NHANVIEN3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Nhân viên”.

- Nhân tố 4 (Factor 4) gồm 3 biến quan sát: THAIDO1, THAIDO2, THAIDO3.

Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Thái độ”.

- Nhân tố 5 (Factor 5) gồm 3 biến quan sát: CHUQUAN1, CHUQUAN2, CHUQUAN3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Chuẩn chủ quan”.

- Nhân tố 6 (Factor 6) gồm 3 biến quan sát: THUONGHIEU1, THUONGHIEU2, THUONGHIEU3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Uy tín thương hiệu”.

2.2.4.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc

Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụthiết kếcủa công ty TNHH MTV Nội thất WoodPark qua 3 biến quan sát, kết quả cho chỉ số KMO là 0,719 > 0,5 và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trịSig. = 0,000 < 0,05 nên dữliệu thu thập được đáp ứng được điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tố.

Bng 2.14: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phthuc KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO (Kaiser Meyer –Olkin of Sampling Adequacy) 0,719 Đại lượng thống kê

Bartlett’s Test

Approx. Chi-Square 129,347

Df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2020) 2.2.4.4. Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bng 2.15: Rút trích nhân tbiến phthuc

Quyết định lựa chọn Hệsốtải

QUYETDINH1 0,876

QUYETDINH2 0,855

QUYETDINH3 0,853

Phương sai tích lũy tiến (%) 74,180

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2020)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ3 biến quan sát mà đề tài đãđề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận vềquyết định lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụthiết kếnhà ởcủa công ty WoodPark. Nhân tố này được gọi là “Quyết định lựa chọn”.

Nhn xét:

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụthiết kếnhàởcủa công ty TNHH MTV Nội thất WoodPark tại TP.Huế, đó là: “Cảm nhận về giá cả”, “Cảm nhận về chất lượng”, “Nhân viên”, “Thái độ”, “Chuẩn chủ quan”, “Uy tín thương hiệu”.

Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tốkhám phá EFA không có gì thay đổi so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độtin cậy thang đo và phân tích nhân tốkhám phá.