• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NHĐT TẠI NGÂN

2.1. Giới thiệu về ngân hàng VPBank – chi nhánh cấp IHuế

2.1.3. Các nguồn lực của VPBank Bến Ngự

Sự tồn tại và phát triển của một DN phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Trong đó con người là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định đến sự phát triển hay thất bại của một DN. Do đó, để DN luôn luôn phát triển bền vững thì chất lượng nguồn nhân lực phải được đảm bảo vì nó là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng không thể thiếu đối với mỗi DN nói chung và các ngân hàng nói riêng trong quá trình tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mà VPBank Bến Ngự luôn luôn chủ động thực hiện việc đánh giá chất lượng đào tạo hàng năm, rà soát và xây dựng các chương trình đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu của công việc và theo nhu cầu học hỏi nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên,…Bên cạnh đó, ngân hàng luôn chú trọng công tác tuyển dụng nhằm thu hút nhân tài về phía mình từ đó đào tạo thành một nhân viên với trình độ chuyên môn chuyên nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với hệ thống ngân hàng lớn mạnh trong nước như hiện nay.

Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực của VPBank Bến Ngự liên tục tăng , nó được biểu hiện cụ thể qua bảng 2.1 như sau:

Đại học kinh tế Huế

Bảng 2.1: Tình hình lao động của VPBank Bến Ngự qua 3 năm (2015 – 2017)

(Nguồn: VPBank Bến Ngự)

Nhìn vào bảng số liệu 2.1, cho thấy lực lượng lao động tại ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực với số lượng lao động liên tục tăng qua 3 năm gần đây (2015 -2017). Trong đó tổng số lao động của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 37.5% , năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người tương ứng với tăng 18.18%.

Nếu đi sâu vào phân tích giới tính của lực lượng lao động thì từ bảng số liệu 2.1 , cho thấy số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn số lượng lao động nam trong tổng số lao động của ngân hàng và tỷ trọng lần lượt là 75% (2015), 81,82% (2016), 84.62% (2017) đối với số lượng lao động nữ, 25% (2015), 18,18% (2016), 15,38%

(2017) đối với số lượng lao động nam. Số lượng lao động nam qua 3 năm (2015 -2017) vẫn không hề thay đổi, trong khi đó số lượng lao động nữ liên tục tăng lên qua 3 năm (2015 - 2017) cụ thể như sau : số lượng lao động nữ của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 50%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người tương ứng với tăng 22.22%.

Bảng 2.1: Tình hình lao động của VPBank Bến Ngự qua 3 năm (2015 – 2017)

(Nguồn: VPBank Bến Ngự)

Nhìn vào bảng số liệu 2.1, cho thấy lực lượng lao động tại ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực với số lượng lao động liên tục tăng qua 3 năm gần đây (2015 -2017). Trong đó tổng số lao động của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 37.5% , năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người tương ứng với tăng 18.18%.

Nếu đi sâu vào phân tích giới tính của lực lượng lao động thì từ bảng số liệu 2.1 , cho thấy số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn số lượng lao động nam trong tổng số lao động của ngân hàng và tỷ trọng lần lượt là 75% (2015), 81,82% (2016), 84.62% (2017) đối với số lượng lao động nữ, 25% (2015), 18,18% (2016), 15,38%

(2017) đối với số lượng lao động nam. Số lượng lao động nam qua 3 năm (2015 -2017) vẫn không hề thay đổi, trong khi đó số lượng lao động nữ liên tục tăng lên qua 3 năm (2015 - 2017) cụ thể như sau : số lượng lao động nữ của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 50%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người tương ứng với tăng 22.22%.

Bảng 2.1: Tình hình lao động của VPBank Bến Ngự qua 3 năm (2015 – 2017)

(Nguồn: VPBank Bến Ngự)

Nhìn vào bảng số liệu 2.1, cho thấy lực lượng lao động tại ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực với số lượng lao động liên tục tăng qua 3 năm gần đây (2015 -2017). Trong đó tổng số lao động của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 37.5% , năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người tương ứng với tăng 18.18%.

Nếu đi sâu vào phân tích giới tính của lực lượng lao động thì từ bảng số liệu 2.1 , cho thấy số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn số lượng lao động nam trong tổng số lao động của ngân hàng và tỷ trọng lần lượt là 75% (2015), 81,82% (2016), 84.62% (2017) đối với số lượng lao động nữ, 25% (2015), 18,18% (2016), 15,38%

(2017) đối với số lượng lao động nam. Số lượng lao động nam qua 3 năm (2015 -2017) vẫn không hề thay đổi, trong khi đó số lượng lao động nữ liên tục tăng lên qua 3 năm (2015 - 2017) cụ thể như sau : số lượng lao động nữ của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 50%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người tương ứng với tăng 22.22%.

Đại học kinh tế Huế

Nếu đi sâu vào phân tích trình độ học vấn thì từ bảng số liệu 2.1 cho thấy trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo đó là trung cấp và cao đẳng, cuối cùng là trên đại học. Trong đó trình độ đại học của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 60%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người tương ứng với tăng 12.5%; trình độ trung cấp và cao đẳng của năm 2016 so với năm 2015 không thay đổi, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người tương ứng với tăng 50%; trình độ trên đại học qua 3 năm vẫn không thay đổi với số lượng là 1 người và tỷ trong tương ứng qua các năm đó là 12.5% (2015), 9.09% (2016), 7.69% (2017).

2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự

Trong những năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngựliên tục biến đổi nó được biểu hiện cụ thể thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VPBankBến Ngự qua 3 năm (2015 -2017).

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự (ĐVT: Tỷ đồng)

( Nguồn: VPBank Bến Ngự)

Từ bảng số liệu 2.2 , cho thấy VPBankBến Ngựcó tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2016 so với năm 2015 tăng 3.834 tỷ đồng tương ứng với tăng 55.72%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 3.463 tỷ đồng tương ứng với tăng 32,32%. Song song với Nếu đi sâu vào phân tích trình độ học vấn thì từ bảng số liệu 2.1 cho thấy trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo đó là trung cấp và cao đẳng, cuối cùng là trên đại học. Trong đó trình độ đại học của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 60%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người tương ứng với tăng 12.5%; trình độ trung cấp và cao đẳng của năm 2016 so với năm 2015 không thay đổi, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người tương ứng với tăng 50%; trình độ trên đại học qua 3 năm vẫn không thay đổi với số lượng là 1 người và tỷ trong tương ứng qua các năm đó là 12.5% (2015), 9.09% (2016), 7.69% (2017).

2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự

Trong những năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngựliên tục biến đổi nó được biểu hiện cụ thể thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VPBankBến Ngự qua 3 năm (2015 -2017).

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự (ĐVT: Tỷ đồng)

( Nguồn: VPBank Bến Ngự)

Từ bảng số liệu 2.2 , cho thấy VPBankBến Ngựcó tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2016 so với năm 2015 tăng 3.834 tỷ đồng tương ứng với tăng 55.72%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 3.463 tỷ đồng tương ứng với tăng 32,32%. Song song với Nếu đi sâu vào phân tích trình độ học vấn thì từ bảng số liệu 2.1 cho thấy trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo đó là trung cấp và cao đẳng, cuối cùng là trên đại học. Trong đó trình độ đại học của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng với tăng 60%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người tương ứng với tăng 12.5%; trình độ trung cấp và cao đẳng của năm 2016 so với năm 2015 không thay đổi, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người tương ứng với tăng 50%; trình độ trên đại học qua 3 năm vẫn không thay đổi với số lượng là 1 người và tỷ trong tương ứng qua các năm đó là 12.5% (2015), 9.09% (2016), 7.69% (2017).

2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự

Trong những năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngựliên tục biến đổi nó được biểu hiện cụ thể thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VPBankBến Ngự qua 3 năm (2015 -2017).

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự (ĐVT: Tỷ đồng)

( Nguồn: VPBank Bến Ngự)

Từ bảng số liệu 2.2 , cho thấy VPBankBến Ngựcó tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2016 so với năm 2015 tăng 3.834 tỷ đồng tương ứng với tăng 55.72%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 3.463 tỷ đồng tương ứng với tăng 32,32%. Song song với

Đại học kinh tế Huế

tốc độ tăng trưởng này, chất lượng tín dụng của VPBank Bến Ngự vẫn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và quy chế của VPBank. Tỷ lệ nợ xấu qua 3 năm gần đầy là không có. Hoạt động huy động vốn của VPBank Bến Ngựbiến chuyển tốt qua các năm, trong đó huy động vốn năm 2016 so với năm 2015 tăng 38.3 tỷ đồng tương ứng với tăng 24.19%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 28.43 tỷ đồng tương ứng với tăng 14.46%.

Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngựtăng lên liên tục qua 3 năm gần đây (2015 - 2017) , cụ thể là năm 2016 so với năm 2015 tăng 221 triệu đồng tương ứng với tăng 12.92%,năm 2017 so với năm 2016 tăng 656 triệu đồng tương ứng với tăng 33.97%. Lợi nhuận trước thuế tăng liên tục qua 3 năm (2015 –