• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.3 Kết quả nghiên cứu

2.3.8 Phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA)

2.3.8.3 Nhóm yếu tố Thu nhập

Bảng 2.58: Phân tích phương sai của yếu tố Độ tuổi đối với nhóm yếu tố Động lực làm việc

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Between Groups 0,297 3 0,99 0,334 0,800

Within Groups 34,346 116 0,296

Total 34,644 119

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả phân tích ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa quan sát Sig.=0,800

> 0,05 với sự chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là 95% thì có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá mức độ đồng ý của yếu tố

“Động lực làm việc” giữa 4 nhóm của yếu tố Độ tuổi là: dưới 25 tuổi, từ 25-35 tuổi, từ 35-45 tuổi, trên 45 tuổi.

SVTH: Nguyễn Bảo Trâm 94 Bảng kết quả phân tích ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa quan sát Sig.=0,959

> 0,05 với sự chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là 95% thì có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá mức độ đồng ý của yếu tố

“Lương thưởng và phúc lợi” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là: dưới 4 triệu, từ 4-5,5 triệu, từ 4-5,5-7 triệu, trên 7 triệu.

Bảng 2.61: Kiểm định tính đồng nhất phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Môi trường làm việc

Leneve Statistic df1 df2 Sig.

1,859 3 116 0,140

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả kiểm định Leneve cho thấy giá trị Sig.=0,140 > 0,05, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “Môi trường làm việc” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là đồng nhất. Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.

Bảng 2.62: Phân tích phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Môi trường làm việc

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Between Groups 0,583 3 0,194 0,939 0,424

Within Groups 24,029 116 0,207

Total 24,612 119

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả phân tích ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa quan sát Sig.=0,424

> 0,05 với sự chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là 95% thì có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá mức độ đồng ý của yếu tố

“Môi trường làm việc” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là: dưới 4 triệu, từ 4-5,5 triệu, từ 5,5-7 triệu, trên 7 triệu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.63: Kiểm định tính đồng nhất phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Khả năng thăng tiến

Leneve Statistic df1 df2 Sig.

1,446 3 116 0,233

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả kiểm định Leneve cho thấy giá trị Sig.=0,233 > 0,05, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “Khả năng thăng tiến” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là đồng nhất. Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.

Bảng 2.64: Phân tích phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Khả năng thăng tiến

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Between Groups 0,569 3 0,190 0,596 0,619

Within Groups 36,090 116 0,318

Total 37,478 119

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả phân tích ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa quan sát Sig.=0,619

> 0,05 với sự chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là 95% thì có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá mức độ đồng ý của yếu tố

“Khả năng thăng tiến” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là: dưới 4 triệu, từ 4-5,5 triệu, từ 5,5-7 triệu, trên 7 triệu.

Bảng 2.65: Kiểm định tính đồng nhất phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Ban lãnh đạo

Leneve Statistic df1 df2 Sig.

0,553 3 116 0,647

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả kiểm định Leneve cho thấy giá trị Sig.=0,647 > 0,05, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn Bảo Trâm 96 yếu tố “Ban lãnh đạo” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là đồng nhất. Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.

Bảng 2.66: Phân tích phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Ban lãnh đạo

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Between Groups 0,270 3 0,090 0,342 0,795

Within Groups 30,592 116 0,264

Total 30,862 119

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả phân tích ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa quan sát Sig.=0,795

> 0,05 với sự chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là 95% thì có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá mức độ đồng ý của yếu tố

“Ban lãnh đạo” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là: dưới 4 triệu, từ 4-5,5 triệu, từ 5,5-7 triệu, trên 7 triệu

Bảng 2.67: Kiểm định tính đồng nhất phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Động lực làm việc

Leneve Statistic df1 df2 Sig.

2,198 3 116 0,092

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019) Bảng kết quả kiểm định Leneve cho thấy giá trị Sig.=0,092 > 0,05, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “Động lực làm việc” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là đồng nhất. Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.

Bảng 2.68: Phân tích phương sai của yếu tố Thu nhập đối với nhóm yếu tố Động lực làm việc

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Between Groups 0,123 3 0,041 0,138 0,937

Within Groups 34,521 116 0,298

Total 34,644 119

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lí của tác giả 2019)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng kết quả phân tích ANOVA cho thấy, với mức ý nghĩa quan sát Sig.=0,937

> 0,05 với sự chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là 95% thì có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá mức độ đồng ý của yếu tố

“Động lực làm việc” giữa 4 nhóm của yếu tố Thu nhập là: dưới 4 triệu, từ 4-5,5 triệu, từ 5,5-7 triệu, trên 7 triệu.